Quyết định 1518/QĐ-TTg năm 2014 rút ngắn thời gian thực hiện Quy trình ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1518/QĐ-TTg
Ngày ban hành 26/08/2014
Ngày có hiệu lực 26/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1518/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC RÚT NGẮN THỜI GIAN THỰC HIỆN QUY TRÌNH KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ NHÂN DANH NHÀ NƯỚC VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 2 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ về Quy chế làm việc của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tại văn bản số 2308/TTr-BNG-LPQT ngày 09 tháng 7 năm 2014 và đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy trình đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà tài trợ, cơ quan đề xuất đàm phán phối hợp với cơ quan chủ quản chương trình, dự án hoàn thành hồ sơ, gửi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất, các cơ quan liên quan gửi ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao để kiểm tra và Bộ Tư pháp để thẩm định.

3. Quy trình kiểm tra, thẩm định:

a) Đối với các điều ước quốc tế có các quy định về pháp lý chung không khác biệt so với các điều ước quốc tế đã ký kết với cùng một nhà tài trợ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp thực hiện quy trình kiểm tra, thẩm định nhanh như sau:

- Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao gửi ý kiến kiểm tra đề xuất đàm phán điều ước quốc tế cho cơ quan đề xuất.

- Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tư pháp gửi ý kiến thẩm định đề xuất đàm phán điều ước quốc tế cho cơ quan đề xuất.

b) Đối với các điều ước quốc tế có các quy định pháp lý chung khác biệt so với các điều ước quốc tế đã ký với cùng một nhà tài trợ, cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp theo quy trình bình thường.

c) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp tính chất của điều ước quốc tế thuộc điểm a) hay điểm b) nêu trên.

4. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.

5. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế.

6. Trường hợp cần thiết, trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế, Văn phòng Chính phủ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công tổ chức đàm phán theo ủy quyền của Chủ tịch nước.

7. Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đề xuất cung cấp các thông tin về tên và chức vụ của người được ủy quyền, tên bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế (trong trường hợp các thông tin này chưa được nêu rõ trong Quyết định của Chủ tịch nước về việc ủy quyền), Bộ Ngoại giao cấp Giấy ủy quyền đàm phán điều ước quốc tế.

8. Trường hợp cần thiết, trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc phân công tổ chức đàm phán, cơ quan đề xuất thành lập đoàn đàm phán và tổ chức đàm phán điều ước quốc tế.

9. Khi được cơ quan chủ quản chương trình, dự án hoặc cơ quan đề xuất đàm phán điều ước quốc tế hỏi ý kiến bằng văn bản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến thực hiện quy định về thời hạn trả lời tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ về Quy chế làm việc của Chính phủ. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được hỏi không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.

Điều 2. Quy trình ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước về ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ được thực hiện như sau:

1. Quy trình ký điều ước quốc tế được thực hiện tương tự Quy trình đàm phán điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

[...]