ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1517/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
01 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP, ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
13/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số
608/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 165/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 7 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ
và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban ATGT tỉnh;
- Đài PTTH Vĩnh Long;
- Báo Vĩnh Long;
- Lưu: VT, 154.KTNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 01/8/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp
huyện), lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan
trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Sở Giao thông vận tải.
2. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan.
3. UBND cấp huyện.
4. UBND các xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã).
5. Các đơn vị quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
6. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần
đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Đất hành lang an toàn đường
bộ là phần đất dọc hai bên đường của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên
cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ.
4. Mốc giải phóng mặt bằng là một
loại báo hiệu đường bộ để xác định giới hạn phần đất đã được giải tỏa, đền bù
hoặc sắp giải tỏa, đền bù (trường hợp bắt đầu triển khai thực hiện dự án).
5. Mốc lộ giới là một loại báo
hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ.
Điều 4. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các cơ quan nhà nước
và ý thức chấp hành quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân.
2. Xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm
đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
3. Các thông tin báo chí, phản
ánh của người dân cần phải được phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và
đúng quy định.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận
động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Thực hiện các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công tác xử lý vi phạm hành
chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các hành vi lấn chiếm phần đất của đường
bộ đã được đền bù, thu hồi và trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Cắm mốc và quản lý mốc giải
phóng mặt bằng, mốc lộ giới.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ
LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Tuyên truyền quy định pháp luật
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như: Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nghị định sửa đổi bổ sung như:
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013; Nghị định số
64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016; Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2016; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021; của
Chính phủ của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ; các Thông tư của Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP; Quyết định số
13/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban
hành Quy định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa
phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
1.Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Phối hợp với Nhà thầu thực
hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và các lực lượng liên
quan tuyên truyền cho người dân về việc giữ gìn và bảo vệ các cột mốc lộ giới,
mốc đất của đường bộ, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
c) Tuyên truyền vận động nhân
dân cung cấp thông tin khi phát hiện các có phát sinh hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép trong phạm vi đất của đường bộ hoặc trong phạm vi đất hành lang an
toàn đường bộ, đến chính quyền địa phương nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc cơ
quan quản lý đường bộ.
2. Trách nhiệm Sở Giao thông
vận tải:
Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT, Trung
tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông, nhà thầu thường xuyên thực hiện
các nội dung sau:
a) Phối hợp với UBND cấp xã và
các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông đường
bộ và các quy định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
b) Tuyên truyền, vận động tổ chức,
cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, tự giác chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, khắc phục hậu
quả vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khôi phục
lại hiện trạng công trình ban đầu;
Điều 7. Phối
hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
và xử lý lấn chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi.
1. Trách nhiệm phát hiện việc
vi phạm
a) Sở Giao thông vận tải chỉ đạo
Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông, Nhà thầu thực hiện công
tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ có trách nhiệm tăng cường, thường
xuyên thực hiện công tác tuần đường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi
vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và lấn chiếm, sử dụng trái
phép phần đất của đường bộ đã được nhà nước đền bù, thu hồi đất đối với các tuyến
đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) UBND cấp huyện chỉ đạo UBND
cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và lấn chiếm, sử dụng
trái phép phần đất của đường bộ đã được nhà nước đền bù, thu hồi đất đối với các
tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý
2. Trách nhiệm thông báo
a) Sở giao thông vận tải chỉ đạo
Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông: thực hiện thường xuyên
công tác tuần đường, phát hiện, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Lập biên bản xác nhận các
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Sau đó thông báo đến các đơn vị có liên quan và UBND cấp xã nơi
xảy ra vi phạm, để kịp thời phối hợp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra các tuyến đường tỉnh qua địa
bàn xã quản lý, nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Tiến hành áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đồng thời thông báo
cho Sở Giao thông vận tải ( qua Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao
thông), để phối hợp quản lý, ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn.
3. Trách nhiệm xử phạt vi phạm
hành chính
Việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo đúng quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính hiện hành và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ hiện hành như: Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
Ngay sau khi lập biên bản vi phạm
hành chính, UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, UBND cấp xã chuyển hồ sơ về UBND cấp huyện để xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở hồ sơ do UBND cấp xã
chuyển đến, UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển hồ sơ về UBND cấp tỉnh theo quy định.
c) Các cơ quan khác có thẩm quyền
xử phạt phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc xử phạt vi phạm hành
chính theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định
số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; Hàng không dân dụng.
d) Thanh tra Sở Giao thông vận
tải
Lập biên bản vi phạm hành chính
và ban hành quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm tái lấn
chiếm trong phạm vi đất đường bộ trên các tuyến đường tỉnh đã được giải tỏa đền
bù và các hành vi thi công công trình mà không thực hiện đúng theo giấy phép
thi công của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm tổ chức cưỡng
chế giải tỏa
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, sẽ thực
hiện cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản liên quan.
UBND cấp huyện chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan, tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải toả các công
trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các
công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền
được pháp luật quy định.
5. Quản lý phạm vi đất đường
bộ đã được đền bù, giải tỏa và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý phần diện tích đất đã đền bù giải
tỏa và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, không để phát sinh các trường hợp
tái lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp cắm và quản lý mốc GPMB, mốc lộ giới
1. Trách nhiệm cắm mốc giải
phóng mặt bằng và mốc lộ giới
a) Cắm mốc giải phóng mặt bằng
- Chủ đầu tư của dự án xây dựng
mới chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và lập thành hồ
sơ; sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ
sơ mốc giải phóng mặt bằng xác định phần đất đã được giải tỏa, đền bù cho Cơ
quan quản lý đường bộ và UBND cấp xã quản lý.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố khôi phục, bổ sung, cắm mới
hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng xác định phạm vi phần đất đã được Nhà nước
thu hồi, hỗ trợ bồi hoàn trên các tuyến đường tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải chỉ đạo
Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông kiểm tra cọc mốc GPMB trên
các tuyến đường được giao quản lý. Việc xác nhận các cọc mốc GPMB bị mất hoặc
hư hỏng phải được lập thành biên bản giữa UBND cấp xã và Trung tâm Quản lý và sửa
chữa công trình giao thông.
b) Cắm mốc lộ giới
- Trường hợp đối với các dự án
xây dựng mới: Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc lộ giới và lập
thành hồ sơ, sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong
đó có hồ sơ mốc lộ giới cho Cơ quan quản lý đường bộ và UBND cấp xã quản lý.
- Trường hợp đối với các tuyến
đường đang khai thác: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
khôi phục, bổ sung, cắm mới hệ thống cọc mốc lộ giới xác định phạm vi đất dành
cho đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý mốc
giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới
UBND cấp huyện giao UBND cấp xã
có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng
và mốc lộ giới sau khi lắp đặt; công bố công khai mốc giới hạn hành lang an
toàn giao thông đường bộ cho các cá nhân, tổ chức được biết.
Chương
III
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Điều 9.
Phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Phương tiện phục vụ công tác
giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, sử dụng phương tiện được trang bị
của cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Kinh phí: Sở Giao thông vận
tải, UBND cấp huyện tự cân đối kinh phí thực hiện trên cơ sở nguồn kinh phí được
UBND tỉnh phân bổ hằng năm theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ trên các tuyến đường tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra
1. Công tác sơ kết, tổng kết thực
hiện Quy chế
Thực hiện sơ kết 01 năm/lần; tổng
kết 02 năm/lần, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức
sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết
quả thực hiện.
Định kỳ hàng tháng, từ ngày 03
đến ngày 07 UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổng hợp báo cáo việc lập biên bản
vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính về hành lang an toàn đường bộ
gửi về Sở Giao thông vận tải (Thông qua Trung tâm Quản lý và sửa chữa công
trình giao thông) để tổng hợp tham mưu Sở giao thông vận tải báo cáo UBND tỉnh.
2. Công tác kiểm tra: Trong quá
trình thực hiện, lãnh đạo UBND cấp huyện, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức
kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các đơn vị trực thuộc.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị liên quan thực hiện
các trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ và Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh Vĩnh
Long.
3. Trong quá trình thực hiện
trường hợp các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn
bản mới đó.
4. Quá trình thực hiện nếu có
những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các Cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản
ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.