ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1505/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 29 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HÀNG NĂM CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT
ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/2/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn quy
trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 105/TTr-SKHĐT, ngày 27/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình
lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1505QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình lập
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là xã) hàng năm được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập và phê duyệt Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp xã trong khuôn khổ văn bản này là công cụ quản lý kinh tế của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo mục tiêu, được thể hiện bằng những mục
tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội phải đạt được trong khoảng thời
gian nhất định của xã và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu
đặt ra một cách có hiệu quả và cao nhất.
2. Tổ kế hoạch xã là đơn vị được Ủy
ban nhân dân xã ra quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp xã. Tổ kế hoạch xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
làm tổ trưởng và có từ 5 đến 7 thành viên.
3. Tổ kế hoạch thôn (thôn hoặc đơn vị
tương đương như: xóm, bản...) do nhân dân thôn bầu chọn, được
Ủy ban nhân dân xã thông qua để thực hiện nhiệm vụ lập kế
hoạch đề xuất của thôn cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã, Tổ kế
hoạch thôn do trưởng thôn làm Tổ trưởng và có từ 5 đến 7
thành viên.
4. Chỉ tiêu là các mốc phấn đấu cần đạt
được của kế hoạch phát triển địa phương, chỉ tiêu chính là lượng hóa của chỉ số thể hiện các mục
tiêu cụ thể cần đạt được trong khoảng thời gian nhất định
của các kỳ kế hoạch.
5. Năm báo cáo là năm tiến hành báo
cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho
năm tiếp theo.
6. Năm kế hoạch là năm được lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, là năm kế tiếp của năm báo
cáo.
Điều 3. Nguyên
tắc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã
1. Có sự tham gia của các tổ chức,
ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư trên địa bàn thôn, xã.
2. Thực hiện dân chủ, công khai và
minh bạch.
3. Phù hợp với định hướng, quy hoạch,
kế hoạch và các đề án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực
của các cấp, khả năng đóng góp nguồn lực của cộng đồng.
5. Thực hiện các quy định về lập kế
hoạch đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 và lồng ghép nội dung
phòng chống thiên tai theo Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Chương II
LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP XÃ
Điều 4. Căn cứ lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã
1. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là huyện) và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, các đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và hàng năm của địa phương (tỉnh, huyện).
3. Văn bản hướng dẫn công tác lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp.
4. Tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án tại địa phương giai đoạn trước.
Điều 5. Nội dung
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã
1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm gồm: Những thuận lợi, khó khăn trong
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã; kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm báo cáo.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm kế hoạch gồm: Dự báo tình hình; mục tiêu phát triển; các nhiệm vụ và giải
pháp; khung kế hoạch; danh mục dự án đầu tư và danh mục dự
án đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức thực hiện; các phụ lục phục
vụ cho việc phân tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Công tác
chuẩn bị và tổ chức hội nghị kế hoạch cấp xã
Trước ngày 10 tháng 5 hàng năm, Ủy
ban nhân dân xã thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức hội
nghị kế hoạch cấp xã lần thứ nhất, các hoạt động thực hiện:
1. Thành lập/Kiện toàn Tổ kế hoạch
xã, thôn.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo lập kế hoạch.
3. Tổ chức hội nghị kế hoạch cấp xã lần
thứ nhất: Thông qua các văn bản chỉ đạo lập kế hoạch của huyện và xã; báo cáo
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu
năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm; thông tin các chương trình, dự án
trên địa bàn; hướng dẫn thu thập thông tin tại thôn và các ban, ngành cấp xã.
Điều 7. Thu thập
thông tin phục vụ lập kế hoạch
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Tổ kế
hoạch xã thực hiện thu thập các thông tin:
1. Thông tin từ thôn
Thôn tổ chức các cuộc họp nhân dân lập
danh mục các hoạt động đề xuất, danh mục các hoạt động đề xuất được xem là hợp
lệ khi có trên 50% đại diện số hộ gia đình, hoặc ủy quyền của hộ trong thôn và
trên 50% số người tham gia cuộc họp đồng ý.
Trong trường hợp không tổ chức được
cuộc họp thôn hoặc cuộc họp thôn không có đủ 50% đại diện số hộ trong thôn tham
gia, Tổ lập kế hoạch thôn phát phiếu lấy ý kiến về danh mục các hoạt động đề xuất
đến các hộ dân và đảm bảo có trên 50% tổng số hộ dân trong thôn đồng ý mới được
đưa vào đề xuất kế hoạch.
2. Thông tin từ xã
- Các bộ phận cấp xã cung cấp thông
tin và hoạt động đề xuất.
- Ban phòng chống thiên tai chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin và đề xuất các hoạt động trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư xã
cung cấp các thông tin về đầu tư xã năm báo cáo và năm kế hoạch (bao gồm đầu tư
các chương trình mục tiêu quốc gia).
3. Tiếp nhận thông tin từ Ủy ban nhân
dân huyện: Thông tin nguồn lực tài chính và chỉ tiêu kế hoạch, do các phòng, ban
của huyện cung cấp thông qua phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 8. Tổng hợp
và xử lý thông tin
1. Tổng hợp thông tin: Tổ kế hoạch xã
tổng hợp và phân tích thông tin được cung cấp từ ban, bộ phận cấp xã và từ
thôn.
2. Cân đối nguồn lực: Tổ kế hoạch xã
thực hiện cân đối nguồn lực, đánh giá tính khả thi của từng hoạt động đề xuất
và cân đối nguồn vốn thực hiện.
3. Lập dự thảo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của xã và dự thảo kế hoạch đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia của xã.
Dự thảo kế hoạch lập xong trước ngày
15 tháng 6 hàng năm.
Điều 9. Hội nghị
kế hoạch xã và tham vấn cộng đồng
1. Tổ chức hội nghị kế hoạch cấp xã với
sự tham gia của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức
đoàn thể xã, các đơn vị trên địa bàn xã, Tổ trưởng Tổ kế
hoạch thôn để thảo luận và góp ý dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
xã.
2. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội được Tổ kế hoạch xã báo cáo Ủy ban nhân dân xã, sau đó công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã; gửi tới các Tổ kế hoạch thôn để tổ chức cuộc họp với các hộ dân, các tổ chức đoàn thể
trong thôn nhằm thảo luận, lấy ý kiến đóng góp. Các ý kiến đóng góp của tổ chức,
cá nhân được Tổ kế hoạch thôn tổng hợp bằng văn bản gửi tới
Tổ kế hoạch xã.
3. Tổ kế hoạch xã điều chỉnh, bổ sung
và hoàn thiện dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã, báo cáo Ủy ban
nhân dân xã trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Điều 10. Cập nhật
kế hoạch và phản hồi thông tin
1. Ủy ban nhân dân xã báo cáo kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cấp xã lên Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời gửi kế
hoạch đến các bộ phận và các đơn vị liên quan của huyện, xã và các thôn để
tham vấn.
2. Tổ lập kế hoạch xã tiếp nhận thông
tin phản hồi từ huyện và thực hiện cập nhật dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của xã.
3. Thực hiện tham vấn thông tin từ
các ban, bộ phận của xã và thôn thông qua các hình thức tham vấn trực tiếp và
tham vấn gián tiếp.
Điều 11. Hoàn
thiện ban hành và tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân xã trình dự thảo Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến Hội đồng nhân dân xã.
2. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân xã chỉnh sửa, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Hội đồng nhân dân xã thông qua Nghị
quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Trước ngày 31 tháng 12, Ủy ban
nhân dân xã ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm kế hoạch và tổ chức
thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ban hành Sổ tay
Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã và cấp thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn hướng dẫn, áp dụng Sổ tay Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã, thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
đề xuất phương án phân cấp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn các chương
trình dự án cho cấp xã thực hiện.
2. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ theo khả năng ngân
sách của địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để đảm
bảo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo
quy định.
3. Sở Nội vụ
- Nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đào tạo về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp xã cho đơn vị đào tạo phù hợp theo quy định.
- Phê duyệt chương trình đào tạo về lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã của đơn vị đào tạo được giao nhiệm
vụ.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị quản lý
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh
- Cung cấp thông tin ngân sách của
chương trình, dự án trên địa bàn xã đang quản lý cho Ủy ban nhân dân xã làm căn
cứ lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cấp xã làm căn cứ lập kế hoạch chương trình, dự án đang quản lý.
5. Ủy ban nhân dân huyện
- Cung cấp thông tin dự kiến ngân
sách cấp huyện, các nguồn vốn hợp pháp khác hỗ trợ xã thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo dõi và đánh giá việc tổ chức lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên
môn phản hồi ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp xã về dự thảo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
- Sử dụng Bản kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp xã để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch
đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Quy trình này được áp dụng ngay
cho những xã đã được đào tạo, tập huấn về lập kế hoạch theo quy trình này. Việc
áp dụng đối với các xã khác sẽ thực hiện ngay sau khi được đào tạo tập huấn về
lập kế hoạch theo Quy trình này.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.