ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1504/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 14 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC HỘ TỊCH, ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
TRỢ XÃ HỘI VÀ NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng
11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện liên thông một số thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hộ tịch, đăng
ký, quản lý cư trú, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội và người có công trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPĐĐBQH, HĐND&UBND: CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Hiếu.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH
VỰC HỘ TỊCH, ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1504/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong việc
thực hiện liên thông một số thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hộ tịch, đăng
ký, quản lý cư trú, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội và người có công trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang, gồm các thủ tục hành chính sau:
1. Các thủ
tục hành chính liên thông theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ
chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”.
2. Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Đăng
ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch và điều
chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước về hộ tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động - thương binh
và xã hội.
2. Các cơ
quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy
chế này.
3. Cá
nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được quy định tại
Điều 1 Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết liên thông
các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này,
2. Cá
nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy
chế này có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính này.
3. Việc
phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phải đảm bảo đúng quy định
theo Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng
ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”
và các văn bản có liên quan quy định về các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quy
chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm
chung trong thực hiện liên thông giải quyết các thủ tục hành chính
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết và
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ các thủ tục hành chính được
nêu trong Quy chế này; quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện theo Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về ban hành quy chế Tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình (bao gồm
thủ tục hành chính của Công an xã, thị trấn thuộc huyện); lập và chuyển hồ
sơ cho Công an thành phố, thị xã và Bảo hiểm xã hội cấp huyện; thu phí, lệ phí
theo quy định.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện (bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Công an thành phố, thị xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện việc giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của cơ quan mình.
3. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo Quy chế này.
4. Các nội
dung thực hiện quy chế này được bổ sung vào báo cáo công tác kiểm soát TTHC định
kỳ, gồm các nội dung sau:
- Tình hình triển khai thực hiện Quy
chế này;
- Tình hình tiếp nhận, giải quyết các
TTHC theo Quy chế này;
- Vướng mắc phát sinh, đề xuất trong
quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính (nếu có).
Điều 5. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Triển
khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế
này; Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức thích hợp;
thông báo thường xuyên đến Khu phố, Tổ dân phố, Ấp và phổ biến rộng rãi để người
dân dễ tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu.
2. Giao Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện liên thông, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ
của các thủ tục hành chính được nêu trong Quy chế này.
3. Bố trí
người có đủ trình độ, năng lực thực hiện việc liên thông các thủ tục hành
chính; quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất bảo đảm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
4. Niêm yết
công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính được quy định tại Quy chế này
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phản
ánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Triển
khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy
chế này trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính nêu trên địa bàn; thường xuyên phối hợp với
các đơn vị có liên quan thực hiện rà soát thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát
hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ trên cơ sở văn bản của Bộ,
ngành liên quan, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức thích hợp; kiểm tra, xem
xét, giải quyết, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai, thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nêu trên ở địa
phương.
Điều 7. Công an
các huyện
Chỉ đạo Công an xã, thị trấn thuộc
huyện trong việc phối hợp thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính liên
thông thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết việc thực
hiện Quy chế này.
Điều 9. Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Bảo hiểm Xã hội tỉnh
1. Chỉ đạo
các đơn vị có liên quan trong việc phối hợp thực hiện và giải quyết các thủ tục
hành chính liên thông thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Hướng
dẫn, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính liên thông, cung cấp các biểu mẫu phục vụ việc thực hiện liên thông
thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực địa phương mình quản lý.
3. Thường
xuyên rà soát thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ trên cơ sở văn bản của Bộ, ngành liên quan, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
4. Công
an tỉnh hướng dẫn cách thu phí, lệ phí áp dụng chung trên toàn tỉnh.
Điều 10. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất thực hiện việc nhận, chuyển hồ sơ theo phương thức điện tử, sử
dụng chữ ký số trong giải quyết thủ tục hành chính liên thông trên địa bàn tỉnh
khi có đủ điều kiện.
Điều 11. Sở Tài
chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí tổ chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nêu trên từ nguồn
ngân sách của địa phương chi cho việc thực hiện cải cách hành chính và các nguồn
khác theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh
phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng
năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự
toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp vào dự
toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện. Đồng thời, có thể huy động từ nguồn
tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.