Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ về diện tích đất xen kẽ để tách thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Số hiệu 15/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/05/2022
Ngày có hiệu lực 10/06/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Nguyễn Anh Chức
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2022/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 30 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT XEN KẼ ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ về diện tích đất xen kẽ để tách thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2. Quyết định này áp dụng đối với các trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai) thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất[1]; không áp dụng đối với các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền xem xét thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất[2]; không áp dụng đối với trường hợp đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản là trụ sở cơ quan Nhà nước.

3. Những nội dung khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai và tổ chức, cơ quan khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.

2. Các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

3. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013; người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Diện tích đất xem xét để tách thành dự án độc lập sau đây gọi chung là “Đất xen kẽ”: Là phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất mà người sử dụng đất có quyền nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Dự án độc lập: Là dự án đầu tư khi thực hiện, hoặc chấm dứt không ảnh hưởng đến dự án khác.

3. Khu đất đề xuất thực hiện dự án: Là tổng diện tích đất trong ranh giới thực hiện dự án, bao gồm phần diện tích đất xen kẽ và phần diện tích đất người sử dụng đất có quyền nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; không bao gồm phần diện tích đất thủy lợi, đất giao thông, hành lang giao thông, hành lang đường điện... khi đầu tư dự án nhà đầu tư dự án không được thuê đất.

4. Tỷ lệ phần trăm (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa phần diện tích đất xen kẽ với diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.

5. Khu vực đô thị: Là khu vực thuộc địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn[3].

6. Khu vực nông thôn: Là khu vực thuộc địa bàn huyện (không bao gồm thị trấn).

Điều 4. Thời điểm xem xét tách diện tích đất xen kẽ thành dự án độc lập

[...]