ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 24 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy Ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
I. Về
vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: Đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. Về
nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện, thành phố, thị xã đã được phê duyệt;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá
đất hoang hóa để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối
thiểu được tách thửa; các quy định khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ
giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác
định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai
thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm,
vùng hạn chế, vùng khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt
động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống
kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình
quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
g) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định trước khi cấp quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền;
d) Thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Xây dựng giá tính thuế
tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải
điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu
môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất
thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo
môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm
định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ
hai huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và
huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng
đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm,
môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước
nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu
vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký,
công nhận, cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối
nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp
môi trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc
chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi
môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo
thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống
kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển
khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều
tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa,
kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về
các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản
lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật,
duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi
trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự
án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên
dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai
trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí
tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở
địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ
thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh;
e) Thu thập, khai thác và sử
dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc
tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế
- xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại tỉnh; quản lý việc bảo mật,
lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực
hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc
và bản đồ tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa
giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu
khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi
dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ
sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của
địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin:
a) Thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của
địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công
tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm
quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng
kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật
hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã,
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ
trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; tham gia quản lý về tổ chức, hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thành phố, thị xã và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình
hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
III. Về
cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và
Viễn thám;
đ) Phòng Khoáng sản;
e) Phòng Khí tượng Thủy văn
và Biến đổi khí hậu;
g) Phòng Tài nguyên nước.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Bảo vệ môi trường;
b) Chi cục Quản lý đất đai.
4. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ
đất;
c) Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất
đai;
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên và môi trường.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7
năm 2016 và thay thế Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan,
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|