ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ THUỘC LĨNH VỰC ĐỊA
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quy định khung mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa
chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế
Quyết định số 44/2007/QĐ-UB ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp về việc ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ THUỘC LĨNH VỰC ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất (bao gồm nội dung thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ giao đất,
thuê đất và cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện
trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối
với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với quyền
sử dụng đất.
2. Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu
về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất
đai (như: cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
được phép cung cấp thông tin theo pháp luật), nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục
vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.
3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất.
Các đối tượng đăng ký, nộp hồ
sơ giao đất và cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo
quy định và cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
quyền sử dụng đất.
2. Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai.
Người có nhu cầu khai thác và sử
dụng tài liệu về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài
liệu về đất đai khi được cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính.
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi tổ chức, cá nhân sử
dụng đất thực hiện các quyền như: chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế, chuyển mục đích sử dụng đất.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức
thu
1. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất.
Số TT
|
Đối tượng thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
1
|
Hộ gia đình
|
đồng/hồ sơ
|
20.000
|
|
2
|
Các tổ chức
|
đồng/hồ sơ
|
200.000
|
Thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất, trừ các dự án
|
3
|
Các dự án
|
|
|
|
a
|
Dưới 02 ha
|
đồng/hồ sơ
|
1.500.000
|
|
b
|
Từ 02 ha đến dưới 05 ha
|
đồng/hồ sơ
|
2.500.000
|
|
c
|
Từ 05 ha trở lên
|
đồng/hồ sơ
|
5.000.000
|
|
2. Phí khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai.
Số TT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
1
|
Cung cấp thông tin hồ sơ địa chính,
hồ sơ về chủ sử dụng đất, hồ sơ thửa đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
|
đồng/hồ sơ
|
15.000
|
Không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; tính theo lần
cung cấp thông tin hay tham khảo
|
2
|
Cung cấp thông tin hồ sơ giao
đất, thuê đất của tổ chức
|
đồng/hồ sơ
|
150.000
|
3. Phí đo đạc, lập
bản đồ địa chính.
Số TT
|
Đối tượng thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
1
|
Đất ở đô thị
|
Đồng/m2
|
1.000
|
đo đạc tỷ lệ 1/500
|
2
|
Đất ở nông thôn
|
Đồng/m2
|
600
|
đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000
|
3
|
Đất nông, lâm nghiệp
|
Đồng/m2
|
100 (tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ)
|
đo đạc tỷ lệ 1/2000 - 1/5000
|
4
|
Đất chuyên dùng
|
|
|
|
a
|
Khu vực đô thị
|
Đồng/m2
|
1.000
|
đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000
|
b
|
Khu vực nông thôn
|
Đồng/m2
|
600
|
đo đạc tỷ lệ 1/500
|
Điều 4. Chứng
từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng
biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về
quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và
lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.
Khi thu phí phải cấp biên lai
thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai
hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền
phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ- CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền
phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí thuộc lĩnh vực địa chính
là khoản phí thuộc Ngân sách Nhà nước, số tiền phí thu được trích như sau:
trích 60% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí, phần 40% còn lại nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành.
Điều 6. Chế
độ tài chính, kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải
mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được
theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và
quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho
đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai
mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức
thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8.
Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm
cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực
hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ
quy định.
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng
tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc
thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu
phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương./.