ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 14
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 413/BXD-QLN
ngày 20/3/2012 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 28/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 79/TTr-SXD ngày 23 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ
ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục tiêu, kế hoạch đến năm
2020
1.1. Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến
năm 2020
- Tổng diện tích nhà ở (m2
sàn): 31.652.630m2.
- Diện tích bình quân đầu người
(m2 sàn): 25,5m2.
- Diện tích nhà ở tối thiểu đến
năm 2020: 8m2 sàn/người.
1.2. Kế hoạch đến năm 2020
1.2.1. Kế hoạch phát triển nhà ở
cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh
- Người có công với cách mạng: Từ
năm 2013 - 2015 hỗ trợ xây mới nhà ở cho 848 hộ và hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho
2.548 hộ (khoảng 25.440m2).
- Người nghèo tại khu vực nông thôn:
Người dân thường xuyên sửa chữa, xây mới những ngôi nhà bị xuống cấp, đến năm
2020 khoảng 55.200m2 sàn.
- Người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị: Huy động các nguồn vốn xã hội hóa, nhất là thu hút các doanh nghiệp
đầu tư để phát triển quỹ nhà ở, dự kiến khoảng 57.000m2 sàn vào năm
2020.
- Nhà ở cho công nhân các Khu
công nghiệp: Thu hút các doanh nghiệp đầu tư, có sự hỗ trợ của Nhà nước để phát
triển quỹ nhà ở cho công nhân, khoảng 58.540m2 sàn vào năm 2020.
- Học sinh, sinh viên: Giai đoạn
từ năm 2016 - 2020 xây dựng thêm khoảng 57.190m2 sàn.
- Nhà ở thương mại: Thu hút các
doanh nghiệp đầu tư, đến năm 2020 xây dựng khoảng 772.000m2 sàn.
- Người dân tự đầu tư: Đến năm
2020 nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng khoảng 9,505 triệu m2
sàn.
1.2.2. Kế hoạch phát triển nhà ở
đối với từng địa phương đến năm 2020
Chỉ tiêu Huyện, thành phố
|
Nhà ở thương mại (m2)
|
Nhà ở cho người có công (m2)
|
Nhà ở cho người
thu nhập thấp (m2)
|
Nhà ở cho người
nghèo nông thôn (m2)
|
Nhà ở cho công
nhân (m2)
|
Nhà ở cho sinh viên (m2)
|
Nhà ở do người
dân tự đầu tư xây dựng (m2)
|
Cộng (m2)
|
Cộng
|
772.000
|
25.440
|
57.000
|
55.200
|
58.540
|
57.190
|
9.505.230
|
10.530.600
|
TP Hưng Yên
|
50.000
|
2.070
(69 hộ xây mới, 159 hộ sửa chữa)
|
16.400
|
2.280
|
1.000
|
9.740
|
1.164.400
|
1.245.890
|
H. Văn Lâm
|
33.000
|
2.700
(90 hộ xây mới, 182 hộ sửa chữa)
|
8.600
|
5.040
|
8.000
|
7.000
|
891.500
|
955.840
|
H. Văn Giang
|
514.000
|
4.050
(135 hộ xây mới, 290 hộ sửa chữa)
|
8.000
|
2.160
|
6.000
|
8.000
|
834.100
|
1.376.310
|
H. Yên Mỹ
|
38.000
|
1.350
(45 hộ xây mới, 77 hộ sửa chữa)
|
9.000
|
4.080
|
12.430
|
7.280
|
1.050.900
|
1.123.040
|
H. Mỹ Hào
|
45.000
|
1.470
(49 hộ xây mới, 176 hộ sửa chữa)
|
10.000
|
5.760
|
14.100
|
8.650
|
808.900
|
893.880
|
H. Ân Thi
|
15.000
|
3.270
(109 hộ xây mới, 295 hộ sửa chữa)
|
0
|
3.360
|
7.090
|
0
|
929.800
|
958.520
|
H. Khoái Châu
|
25.000
|
1.620
(54 hộ xây mới, 743 hộ sửa chữa)
|
3.000
|
12.960
|
7.090
|
8.520
|
1.483.930
|
1.542.120
|
H. Kim Động
|
20.000
|
4.440
(148 hộ xây mới, 230 hộ SC)
|
0
|
6.240
|
2.830
|
0
|
816.100
|
849.610
|
H. Phù Cừ
|
12.000
|
2.100
(70 hộ xây mới, 144 hộ SC)
|
0
|
10.200
|
0
|
0
|
704.400
|
728.700
|
H. Tiên Lữ
|
20.000
|
2.370
(79 hộ xây mới, 252 hộ SC)
|
2.000
|
3.120
|
0
|
8.000
|
821.200
|
856.690
|
1.2.3. Thực hiện quản lý quỹ đất ở
(20%) trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định. Trong các Dự án phát triển nhà ở tại đô thị, tỷ lệ nhà chung cư
đạt khoảng 20% tổng số nhà ở xây mới; tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt khoảng 20% tổng
quỹ nhà ở tại đô thị loại III trở lên.
1.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng nhà
ở
Tỷ lệ hộ nhà ở kiên cố đạt khoảng
75%; nhà bán kiên cố khoảng 20%, nhà thiếu kiên cố khoảng 5%, không có nhà đơn
sơ.
1.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn
vốn đầu tư
- Vốn đầu tư xây mới, cải tạo,
nâng cấp nhằm tăng số lượng, chất lượng nhà ở chủ yếu do nhân dân tự đầu tư và
từ thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư.
- Bố trí vốn ngân sách nhà nước để
hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ nghèo ở nông thôn,
người thu nhập thấp, sinh viên đô thị, công nhân khu công nghiệp...
- Tổng số vốn đầu tư xây dựng nhà
ở giai đoạn 2013 - 2020 dự kiến khoảng 56.217 tỷ đồng (Trong đó: Vốn NS Trung
ương, trái phiếu Chính phủ 509,1 tỷ đồng; vốn NS địa phương 48,41 tỷ đồng; vốn
vay ưu đãi 34,5 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp 6.435,7 tỷ đồng; vốn của người dân
49.189,4 tỷ đồng).
- Dự báo nhu cầu đất ở đến năm
2020: Theo quy hoạch đất đai đến năm 2020, diện tích đất ở toàn tỉnh 12.600ha;
trong đó: Đất ở đô thị 3.200ha, đất ở nông thôn 9.400ha.
2. Định hướng đến năm 2030
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng diện
tích nhà ở (m2 sàn) là 40.970.400m2, diện tích bình quân
đầu người (m2 sàn) là 30m2, diện tích nhà ở tối thiểu là
12m2 sàn/người.
- Tỷ lệ hộ nhà ở kiên cố đạt khoảng
85% - 90%; nhà bán kiên cố khoảng 10% - 15%; toàn tỉnh không còn nhà ở thiếu
kiên cố và nhà đơn sơ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
nhà ở và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xanh, sạch, hiện đại, bền
vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các chương
trình phát triển nhà ở xã hội, thỏa mãn nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng chính
sách xã hội có khó khăn về nhà ở.
- Tiếp tục khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bán hoặc cho thuê, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để người dân tự đầu tư xây dựng nhà ở, đáp ứng nhu
cầu nhà ở của người dân.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
triển nhà ở trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; đảm bảo mọi
người dân đều có chỗ ở; nâng cao chất lượng nhà ở; quan tâm phát triển nhà ở xã
hội, nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc
các mục tiêu phát triển và các chính sách phát triển nhà ở theo Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Xây dựng mục tiêu phát triển
nhà ở gắn với các mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo từng giai đoạn; xây dựng mục tiêu phát triển nhà ở trở thành một trong các
mục tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Rà soát công tác quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, khu tái định cư;
quy hoạch sử dụng đất phát triển nhà ở đảm bảo các điều kiện phát triển nhà ở
đúng định hướng quy hoạch, đô thị văn minh, hiện đại.
Hoàn thành quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho
nhân dân tự làm nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở nông thôn; cần gắn các mục
tiêu phát triển nhà ở với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
1.4. Cụ thể hóa Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 bằng các đề
án, dự án cụ thể, phân kỳ đầu tư, lựa chọn các dự án đầu tư trọng tâm về nhà ở
xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên, giải
quyết vấn đề bức xúc trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển
nhà ở theo chiến lược phát triển nhà ở của Chính phủ. Các dự án phát triển nhà ở
phải đáp ứng các quy định chung về quy hoạch khu nhà ở, công tác tái định cư và
phải dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội theo quy định. Hướng dẫn người dân khu
vực nông thôn tự xây dựng nhà ở. Xây dựng nông thôn mới theo hướng tạo điều kiện
tốt về cấp điện, đường giao thông nông thôn, trường học, trạm xá, sử dụng nước
hợp vệ sinh và xây dựng nhà ở bền vững, tiện nghi, phù hợp với phong tục tập
quán của địa phương.
1.5. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ nhà ở đối
với các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đảm bảo đúng kế hoạch, đúng quy định,
đúng đối tượng góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
1.6. Thực hiện các cơ chế, chính
sách tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà
ở thương mại để bán, cho thuê, thuê mua nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường.
1.7. Nghiên cứu tổ chức thực hiện
và tuyên truyền các chính sách, pháp luật về nhà ở, xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư về phát triển nhà ở phù hợp với điều kiện của tỉnh
trong từng giai đoạn. Xây dựng quỹ phát triển nhà ở theo hướng dẫn của Chính phủ;
đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước,
vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vốn doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng,
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, vốn của dân tự xây dựng nhà ở.
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở; lựa chọn
các nhà đầu tư có đủ năng lực tham gia các dự án phát triển nhà ở; tạo điều kiện
về đất đai cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở công nhân theo phương thức xã hội
hóa; đơn giản các thủ tục xây dựng nhà ở của nhân dân; huy động tối đa các nguồn
lực để xây dựng nhà ở.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế tín dụng
tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân được vay vốn phục vụ nhu cầu cải thiện
chỗ ở; khuyến khích việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tham gia xây dựng
nhà ở.
Xây dựng cơ chế phát triển quỹ đất
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp, quỹ đất có hạ tầng để
phục vụ công tác tái định cư, góp phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng.
1.8. Tăng cường quản lý nhà nước
về nhà ở, trọng tâm là tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính về nhà ở trong
cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua bán, chuyển nhượng, thừa kế tài sản;
tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, trong đó quản lý xây dựng
nhà ở theo giấy phép, xử lý nghiêm các sai phạm về trật tự xây dựng, xây dựng
khu nhà ở văn minh, hiện đại.
1.9. Kiện toàn tổ chức Ban Chỉ đạo
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh, thống nhất quản lý nhà nước
về nhà ở trên địa bàn, có cơ chế tham gia tích cực của các cơ quan quản lý, nhà
đầu tư và tổ chức xã hội.
2. Các nhóm giải pháp
2.1. Nhóm giải pháp về lập và
công khai quy hoạch xây dựng và kiến trúc nhà ở.
2.2. Nhóm giải pháp về chính sách
đất đai.
2.3. Nhóm giải pháp về vốn và
chính sách tài chính về nhà ở.
2.4.
Nhóm giải pháp về phát
triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở.
2.4. Nhóm giải pháp về khoa học,
công nghệ.
2.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở.
2.6. Nhóm giải pháp về củng cố,
nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở.
2.7. Nhóm giải pháp về công tác tuyên
truyền, vận động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới; thủ trưởng
các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|