ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 02 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TẠM NHÀ Ở RIÊNG LẺ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về việc cấp phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông
tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về
việc cấp phép xây dựng;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 54/TTr-SXD 21/01/2014), Báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp số 566/STP-VB ngày 26/6/2012, ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy (tại
Kết luận số 239-KL/TU ngày 05/5/2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ”Quy định cấp Giấy phép xây dựng tạm
nhà ở riêng lẻ”.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện, trường hợp có vấn đề phát sinh,
có báo cáo UBND Tỉnh, để có hướng chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan
chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM NHÀ Ở RIÊNG
LẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về quy mô và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong Giấy phép
xây dựng tạm và phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
2. Đối tượng
được xem xét cấp Giấy phép xây dựng tạm là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá
nhân tại những vùng nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500,
1/2. 000 (Quy hoạch phân khu), quy hoạch điểm dân cư nông thôn (Quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có chức năng sử dụng đất theo quy hoạch
là đất ở (đất giao thông, cây xanh, công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ
thuật…).
Đối tượng được
xem xét cấp Giấy phép xây dựng tạm không bao gồm các trường hợp có đất thuộc phạm
vi lộ giới đường giao thông hiện hữu, hành lang đường sắt, hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật… trừ những trường hợp được UBND Tỉnh cho phép.
Chương II
QUY ĐỊNH CẤP
PHÉP
Điều 2. Quy mô công trình ghi trong Giấy phép xây dựng tạm
Công trình xây
dựng tạm phải đảm bảo an toàn cho công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường,
phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện nước, viễn thông),
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản
văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ
cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Quy mô công trình ghi trong Giấy phép xây dựng tạm, tùy vào điều kiện cụ thể về
nhu cầu ở và vị trí tính chất khu đất mà cơ quan cấp phép được thực hiện theo một
trong hai quy mô sau:
1. Quy mô 1:
Nhà 01 tầng có gác lửng. Cụ thể như sau:
- Chiều cao
công trình (tính từ mặt vỉa hè trước nhà, khu vực có vỉa hè) hoặc cao độ mặt đất
tự nhiên tại nơi đặt công trình đến điểm cao nhất của phần mái là
7, 5m. Diện
tích gác lửng chiếm không quá 50% diện tích xây dựng.
- Kiến trúc, kết
cấu chính: Móng xây gạch hoặc đá; tường xây gạch chịu lực và bao che, riêng khu
vực gác lửng có thể dùng kết cấu móng, cột, dầm sàn bằng bê tông cốt thép; mái
lợp ngói hoặc tôn hình thức mái dốc và phải có độ che phủ tối thiểu bằng 60% diện
tích xây dựng. Các phần công trình được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng về quy hoạch xây dựng hiện
hành. Khuyến khích sử dụng kết cấu lắp ghép nhằm có thể tận dụng lại sau khi
tháo dỡ.
- Mật độ xây dựng
và diện tích xây dựng:
Diện tích đất (m2/căn)
|
30÷50
|
51÷75
|
76÷100
|
>100
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
Diện tích xây dựng 80% nhưng không quá 100m2
|
2. Quy mô 2: Nhà
01 tầng. Cụ thể như sau:
- Chiều cao công
trình: Chiều cao khống chế, tính từ mặt vỉa hè trước nhà (khu vực có vỉa hè) hoặc
cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt đến điểm cao nhất của
phần mái là 6, 2m;
- Kiến trúc, kết
cấu chính: Móng xây gạch hoặc đá, tường xây gạch chịu lực và bao che, mái lợp
ngói hoặc tôn hình thức mái dốc và phải có độ che phủ tối thiểu bằng 60% diện
tích xây dựng. Các phần công trình được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng về quy hoạch xây dựng hiện
hành. Khuyến khích sử dụng kết cấu lắp ghép nhằm có thể tận dụng lại sau khi
tháo dỡ.
- Mật độ xây dựng
và diện tích xây dựng: Như quy mô 01, điểm 1 nêu trên.
Điều 3. Thời hạn tồn tại công trình trong Giấy phép xây dựng tạm
- Đối với công
trình tạm thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; thời điểm phê duyệt trước thời điểm ban hành quy định
này: Thời hạn tồn tại công trình tối đa là 05 năm kể từ ngày ban hành Quy định
này (ví dụ: Thời điểm ban hành quy định là ngày 01/6/2014 thì thời hạn tồn tại
công trình là đến hết ngày 01/6/2019). Nếu trong vòng 05 năm, Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện quy hoạch thì được hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho công trình
xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm là 80% giá trị còn lại theo thực tế vào thời
điểm hỗ trợ. Sau 05 năm kể từ ngày ban hành Quy định này, Nhà nước thực hiện
quy hoạch thì công trình được phép tồn tại đến thời điểm thực hiện quy hoạch và
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Đối với công
trình tạm thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; thời điểm phê duyệt sau thời điểm ban hành quy định
này: Thời hạn tồn tại công trình tối đa là 05 năm kể từ ngày phê duyệt quy hoạch.
Nếu trong vòng 05 năm, kể từ ngày phê duyệt quy hoạch, Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện quy hoạch thì được hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho công trình xây dựng
theo Giấy phép xây dựng tạm là 80% giá trị còn lại theo thực tế vào thời điểm hỗ
trợ. Sau 05 năm kể từ ngày phê duyệt quy hoạch, Nhà nước thực hiện quy hoạch
thì công trình được phép tồn tại đến thời điểm thực hiện quy hoạch và được bồi
thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Đối với công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng tạm có ghi thời hạn tồn tại công trình thì
thời hạn tồn tại công trình là thời hạn ghi trong giấy phép xây dựng tạm đã được
cấp. Nếu trong thời hạn cấp phép tạm, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch
thì được hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho công trình xây dựng theo Giấy phép xây
dựng tạm là 80% giá trị còn lại theo thực tế vào thời điểm hỗ trợ. Sau thời hạn
ghi trong giấy phép xây dựng tạm, Nhà nước chưa thực hiện quy hoạch thì công
trình được phép tồn tại đến thời điểm thực hiện quy hoạch và được bồi thường, hỗ
trợ theo quy định hiện hành.
- Đối với công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng tạm nhưng không ghi thời hạn tồn tại công
trình, nếu trong vòng 05 năm kể từ ngày ban hành quy định này, Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện quy hoạch thì được hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho công trình
xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm là 80% giá trị còn lại theo thực tế vào thời
điểm hỗ trợ. Sau 05 năm kể từ ngày ban hành Quy định này, Nhà nước thực hiện
quy hoạch thì công trình được phép tồn tại đến thời điểm thực hiện quy hoạch và
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Chương III
THÀNH PHẦN HỒ SƠ
VÀ THẨM QUYỀN CẤP PHÉP
Điều 4. Thành phần hồ sơ và quy trình xin cấp Giấy phép xây dựng tạm
Thành phần hồ sơ và quy trình xin cấp
Giấy phép xây dựng tạm: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng; Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số
nội dung Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy
phép xây dựng; Quyết định này và các quyết định khác có liên quan.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tạm
Thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh
Phú Yên đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình, cá nhân tại Quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý ban hành kèm theo
Quyết định số 368/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Phú Yên. /.