QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính của địa phương; bảo đảm cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của
pháp luật; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các công việc thường xuyên
và xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý quy chế làm việc; chương
trình công tác năm, quý; chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt lịch công tác tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị
những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở,
cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở,
ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời
gian nhất định;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, lịch công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự
thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ
sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
đối với những công việc thường xuyên khác;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để
trình các cấp thẩm quyền quyết định;
đ) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn
bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo lịch công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa lại nội
dung, tính hợp pháp của các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành;
g) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông" thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Đề án được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ
phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản, kết luận các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cuộc họp của tập thể Chủ tịch, Phó Chủ tịch và làm việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định;
i) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Chủ trì, điều hòa phối hợp việc tiếp công dân
giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản
lý bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
l) Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
chuyển cho các cơ quan thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ và phối hợp với các cơ quan
chức năng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân;
m) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh;
n) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp cần thiết cần đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính;
o) Theo dõi, đôn đốc và đề nghị các sở, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất ý kiến để Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo tháo gỡ, xử lý các vướng mắc, trở ngại phát sinh;
p) Tham gia phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh,
của các ngành, các cấp để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản chồng chéo, trái pháp luật,
trái quy định của Nhà nước, không còn phù hợp với thực tế;
q) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu,
số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình
hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Theo dõi và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
quản lý tình hình thực hiện quy chế họp của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc
tỉnh.
2. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ
chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học, hệ
thống Hội nghị truyền hình và Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan để xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án, chính
sách, quy định liên quan đến hoạt động và phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
6. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
thực hiện các hoạt động lễ tân, lãnh sự đối ngoại đúng với pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức và phục vụ các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các
đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật;
b) Chánh Văn phòng là người đứng đầu của cơ quan
Văn phòng, lãnh đạo Văn phòng theo chế độ thủ trưởng, điều hành chung mọi hoạt
động của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ
tài khoản của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là người phát ngôn của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về các
lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức thuộc lĩnh vực hành chính, tổ chức,
quản trị, tiếp công dân:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ, Tổ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cải cách thủ tục
hành chính của Văn phòng);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội
xe);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp (bao gồm cả công tác tài chính
tiền tệ, ngân sách);
- Phòng Văn xã - Du lịch (bao gồm cả công tác
tôn giáo, dân tộc và thi đua, khen thưởng, công tác tuyên giáo của Đảng, hoạt động
của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh);
- Phòng Kinh tế ngành (bao gồm cả công tác quản
lý tài nguyên, môi trường, di dân, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi);
- Phòng Đầu tư và Quy hoạch Xây dựng (bao gồm cả
công tác quản lý đô thị, nhà ở);
- Phòng Ngoại vụ (bao gồm cả công tác kinh tế đối
ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài);
- Phòng Nội chính - Pháp chế (bao gồm cả công
tác dân vận chính quyền);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (bao gồm
các lĩnh vực liên quan đến cải cách thủ tục hành chính).
Các chuyên viên thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Các phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giúp
Chánh Văn phòng quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ của phòng do Chánh
Văn phòng quy định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực
hiện theo quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Việc thành lập các phòng, quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đúng thẩm quyền, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm:
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử;
-Trung tâm Hội nghị;
- Khách sạn Bình Minh.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp do Chánh Văn phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các
đơn vị nói trên có Giám đốc, Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định phân công, phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiêu chuẩn các chức danh công chức, viên chức
được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên
chức hiện hành của Nhà nước. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức do
Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức Nhà nước quy định hoặc được sự thỏa thuận của Giám đốc Sở
Nội vụ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
hàng năm theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác được giao.
a) Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ
và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có mối quan hệ chặt
chẽ với các cơ quan trực thuộc Văn phòng Chính phủ và Văn phòng các Bộ, ngành
Trung ương để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời các chủ
trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ở địa
phương; tổ chức các cuộc họp, làm việc giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thủ tướng
Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quan hệ phối hợp
chặt chẽ trong việc xây dựng Chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để tránh chồng
chéo ảnh hưởng đến sự chỉ đạo chung; chuẩn bị các nội dung liên quan để phục vụ
các cuộc họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình
hình các mặt ở địa phương và phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội đơn vị tỉnh Bình Thuận giải quyết các công việc đúng trách nhiệm và thẩm
quyền mỗi bên.
4. Đối với các sở, ngành và các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quan hệ giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với
các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là quan hệ
ngang cấp. Các cơ quan nói trên có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để nắm bắt và triển khai kịp thời ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thông tin về tình hình mọi mặt trong tỉnh, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh phổ biến những chủ trương, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra
các ngành, các địa phương tình hình và kết quả thực hiện các quyết định, chỉ thị
và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra
việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị định số
63/2010/NĐ-CP; đề xuất, kiến nghị xử lý, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu tại Điều 3 nói trên; xác định phạm vi, quyền
hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức danh, tiêu chuẩn từng công chức,
viên chức thuộc Văn phòng. Xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng không trái với
Quy định này để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ để đề xuất, có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.