Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 15/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/02/2011
Ngày có hiệu lực 21/02/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Trần Thanh Nam
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2011/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 02 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 62/TTr-STNMT ngày 21 tháng 01 năm 2011 về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu:

a) Đáp ứng được cơ bản nhu cầu chủng loại vật liệu xây dựng thông thường và than bùn như: vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, vật liệu san lấp và than bùn trên địa bàn như đã dự báo và thực tế;

b) Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng giai đoạn 2010 đến năm 2020 đạt 7 đến 8% năm; năm 2020 có giá trị sản xuất bằng 2 đến 2,5 lần so với năm 2010;

c) Thu hút thêm hơn 5.000 lao động phục vụ cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó khoảng 10% là cán bộ kỹ thuật chuyên ngành từ trung cấp trở lên.

2. Quan điểm phát triển:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn phải đi trước một bước để làm căn cứ pháp lý cho việc quản lý cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác mỏ, đáp ứng kịp thời yêu cầu khai thác nguyên liệu của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và các năm sau;

b) Phát triển quy mô thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến 2025 phải đảm bảo tính bền vững, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo đảm không ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, tài nguyên, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái;

c) Phát triển quy mô thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến 2025 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và quy hoạch theo ngành, lĩnh vực của tỉnh đã được xây dựng như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2006 đến 2020; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Kiên Giang đến năm 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001 đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

d) Phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng thông thường và than bùn phù hợp với điều kiện tài nguyên và tập quán xây dựng trong tỉnh, có quy mô sản xuất hợp lý; kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, đạt hiệu quả cao như đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng lợp nung và không nung, đá xây dựng, cát nghiền, bê tông, một số vật liệu mới như vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu san lấp… Trong đó ưu tiên phát triển sản xuất chế biến than bùn và vật liệu xây dựng là một ngành mũi nhọn có giá trị kinh tế cao để phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích phát triển các công nghệ sạch, công nghệ làm giảm ô nhiễm môi trường;

đ) Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo hướng tiên tiến tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế;

e) Hướng phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, xây dựng mới tập trung vào các khu công nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp của tỉnh. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thông thường phân bố gần với vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ để giảm bớt việc vận chuyển sản phẩm đi xa;

g) Có chính sách phù hợp để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế đầu tư khoa học công nghệ khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên khoáng sản, phát triển sản xuất than bùn và vật liệu xây dựng trên địa bàn với các nguồn vốn tự có, vốn vay trong và ngoài nước.

3. Nội dung quy hoạch:

Trên cơ sở điều tra, khảo sát bổ sung các điểm mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã phát hiện mới thêm 83 mỏ nâng tổng số điểm mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh lên thành 237 mỏ khoáng sản (trong đó có 167 điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn). Trong đó quy hoạch thăm dò, khai thác 86 mỏ (đá xây dựng: 21 mỏ, cát xây dựng: 01 mỏ, sét gạch ngói: 19 mỏ, vật liệu san lấp: 32 mỏ và than bùn: 13 mỏ); 45 mỏ nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

Tổng hợp số mỏ, diện tích và tài nguyên các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (kèm theo Phụ lục I).

Nhu cầu trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thực tế cần đáp ứng cho nhu cầu của tỉnh từ nay đến năm 2020 và dự báo đến năm 2025 (kèm theo Phụ lục II).

Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 (kèm theo Phụ lục III).

4. Các giải pháp để thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025:

a) Thực hiện quy hoạch và áp dụng Luật Khoáng sản sửa đổi:

Trong thời gian tới sẽ áp dụng Luật Khoáng sản sửa đổi, để thực hiện quy hoạch có hiệu quả cần có các giải pháp sau:

- Đối với những mỏ hiện có phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, cần đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm;

- Đối với những mỏ thăm dò và cấp phép khai thác mới tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và Luật Khoáng sản sửa đổi được Quốc hội thông qua và ban hành. Đấu thầu thăm dò, khai thác và cấp mỏ cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện các quy định của Luật Khoáng sản.

[...]