Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao, công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 15/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/08/2010
Ngày có hiệu lực 19/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Nguyễn Khắc Chử
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2010/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 09 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ngày 06/3/2006 của UBND tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐ, CV các khối;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định Hạn mức giao đất ở khi giao đất, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức giao đất chưa sử dụng để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất đang sử dụng và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hạn mức giao đất ở áp dụng đối với các trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn; đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị theo quy hoạch.

2. Hạn mức công nhận đất ở áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong các giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn ao không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp.

3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng; đất có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng được áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu, có nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng, đất có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất hoặc tách một phần thửa đất để hợp với thửa đất khác tạo thành thửa đất mới.

5. Các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền và trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.

6. Các trường hợp đất có nguồn vốn từ đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thì không áp dụng hạn mức tại quy định này. Các khu dân cư quy định để đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư và các dự án xây dựng nhà để bán, cho thuê, khu đất tái định cư thì diện tích đất ở được xác định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đất ở nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc đất ở thuộc khu dân cư nông thôn trong phạm vi xã.

[...]