UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2009/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 07 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 09/3/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày
17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở
Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND ngày 09/5/2009 của Hội đồng nhân dân về
Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 84/TTr-KHĐT.TH ngày 18
tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà
Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Quan điểm
chỉ đạo Phát triển bền vững:
- Tập trung huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, phát huy lợi thế,
phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, trọng tâm là đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
ngành dịch vụ trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn diện, từng bước công nghiệp
hóa, hiện đại nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường; bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên
nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chú trọng đến chất lượng
tăng trưởng, đảm bảo tính ổn định và độ bền vững của sự phát triển.
- Xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển nền
văn hóa tiên tiến, lành mạnh làm nền tảng tư tưởng xã hội. Nâng cao chất lượng
cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh,
giữ vững ổn định chính trị, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
2. Những
nguyên tắc chính:
Thứ nhất, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của thế hệ
hiện tại nhưng không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. Tạo
điều kiện để mọi công dân có cơ hội để phát triển về mọi mặt, tạo ra nền tảng vật
chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho thế hệ hiện tại và mai sau.
Thứ hai, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thu ngắn
khoảng cách và tiến đến đạt mức cao hơn so với mặt bằng phát triển kinh tế bình
quân của vùng và cả nước, tạo nền tảng kinh tế vững chắc cho quá trình điều tiết
tăng trưởng theo hướng bền vững; đồng thời kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
với phát triển xã hội.
Thứ ba, khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm
tài nguyên, bảo vệ môi trường lâu bền. Cải thiện và bảo vệ môi trường phải được
coi là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn những tác động tiêu cực đối với môi trường do hoạt động của
con người gây ra. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với việc thực hiện nghiêm pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Thứ tư, con người là đối tượng trung tâm và cũng là một trong những động lực
quan trọng của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất
và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân
tài.
Thứ năm, khoa học - công nghệ là nền tảng và là động lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Khuyến khích sử dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch và ứng dụng khoa học - công nghệ
vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Thứ bảy, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, của các cấp chính quyền,
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội và nhân dân. Do đó, cần phải
huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng trong việc lựa chọn các quyết định về
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương.
3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường:
a) Mục tiêu
tổng quát:
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, đẩy nhanh đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành cơ
cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; đến năm 2020 xây dựng Cà Mau
trở thành một tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển gắn với bảo vệ môi trường,
đóng góp tích cực vào sự phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước;
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao; chính trị ổn định, an ninh và quốc
phòng được giữ vững.
b) Mục tiêu
cụ thể:
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm trong tỉnh) bình quân hàng năm từ
nay đến năm 2010 đạt 13,3%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,7% và giai đoạn 2016 -
2020 đạt 14,2%.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 962 USD, năm 2015 đạt khoảng
1.670 USD và năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: năm
2010 nông nghiệp 39,7%, công nghiệp 32%, dịch vụ 28,3%; đến
năm 2015 nông nghiệp 28,7%, công nghiệp 37,8%, dịch vụ 33,5%; đến năm 2020 nông
nghiệp 19,6%, công nghiệp 43,5%, dịch vụ 36,9%.
- Tổng vốn đầu tư
xã hội hàng năm huy động đạt từ 38% - 40% GDP.
- Kim ngạch xuất
khẩu năm 2010 đạt khoảng 1 tỷ USD; năm 2015 đạt 1,4 tỷ USD - 1,5 tỷ USD; năm
2020 đạt 1,8 tỷ USD - 2 tỷ USD.
- Phấn đấu năm
2010 có 100% đường ô tô đến trung tâm các xã.
- 100% dân số đô
thị và 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm
2010, đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu về nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư đô
thị và nông thôn.
* Về xã hội:
- Giảm tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên xuống dưới 1,2% vào năm 2015 và đạt khoảng 1,1% vào năm 2020. Quy mô dân số năm 2010 khoảng 1,33 triệu
người; năm 2015 khoảng 1,418 triệu người; năm 2020 khoảng 1,5 triệu người.
- Đến năm 2010 có
20% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học phổ thông, đến năm 2015
có 50% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học phổ thông và phấn đấu
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông vào năm 2020.
- Đến năm 2010 toàn bộ các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và 50% số
xã, phường, thị trấn có trung tâm sinh hoạt văn hóa - thể thao; đến năm 2015 đạt
100% số xã, phường, thị trấn có trung tâm sinh hoạt văn hóa - thể thao.
- Đến năm 2010 có 95% hộ gia đình, 85% số khóm ấp, 55% đơn vị cấp xã và
1 - 2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hóa; năm 2015 có 85% số khóm, ấp, 60% -
65% đơn vị cấp xã và 2 - 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hóa; năm 2020 có 90%
số khóm ấp, 70% số đơn vị cấp xã và 3 - 4 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn văn hóa.
- Hoàn thành
chương trình đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo quy định vào năm 2010; giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 16% vào năm 2010, dưới 13% vào
năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% vào năm 2010; đạt khoảng 40 - 45%
vào năm 2015 và đạt khoảng 60% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm
còn 35% - 40% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% vào năm 2010; dưới 3% vào năm 2020 (theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010) hoặc dưới 10% (theo chuẩn thu nhập dưới 2
USD/người/ngày).
c) Về môi
trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 24% năm 2010 và 28% vào năm
2020.
- Thu gom, xử lý chất thải rắn đạt 80% vào năm 2010, đạt 100% vào năm
2020.
- Năm 2010 bảo đảm
100% rác thải y tế được xử lý đúng quy định.
4. Định hướng phát triển bền vững ngành và lĩnh vực:
a) Phát triển ngư, nông,
lâm nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Tiếp tục duy trì nhịp độ phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở phát
huy tối đa lợi thế, tiềm năng và tài nguyên tự nhiên của một tỉnh đồng bằng ven
biển và lực lượng lao động nông thôn để phát triển tổng hợp kinh tế ngư - nông
- lâm nghiệp.
- Thực hiện chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy
mạnh sự liên kết hỗ trợ giữa nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ để nâng cao
hiệu quả kinh tế.
- Đa dạng ngành
nghề nông thôn kể cả làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới theo định hướng
thị trường bao gồm cả thị trường tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản, thị trường
lao động, thị trường tài chính, thị trường đất đai, thị trường khoa học công
nghệ.
b) Công nghiệp:
Phát triển
công nghiệp là cơ sở để thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
gắn phát triển công nghiệp với phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương, hỗ
trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục phát triển đa dạng các ngành
công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ (chế biến thủy sản, nông lâm sản),
giải quyết nhiều việc làm cho lao động, từng bước giảm dần tỷ lệ các sản phẩm
sơ chế để chuyển sang các sản phẩm tinh chế, tiến tới thu hút phát triển một số
ngành công nghiệp mới, có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Khôi phục và phát triển các làng nghề nông thôn gắn
với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; triển khai xây dựng
các khu, cụm công nghiệp để sắp xếp và thu hút các cơ sở sản xuất công nghiệp gắn
với xử lý nước thải, rác thải công nghiệp. Di chuyển các cơ sở công nghiệp gây
ô nhiễm trong nội ô thành phố Cà Mau vào các khu, cụm công nghiệp.
c)
Các ngành dịch vụ:
Phát triển mạnh
lĩnh vực dịch vụ là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống dân cư, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh.
Trong giai đoạn đến năm 2010 và đến năm 2020 cần phát triển mạnh hơn nữa kinh tế
dịch vụ, coi đây là hướng chiến lược phát triển của tỉnh, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển các
ngành dịch vụ sẽ thúc đẩy cung ứng các dịch vụ đầu vào cho nhiều ngành sản xuất
quan trọng, kích cầu xã hội, nhất là nhóm dịch vụ hạ tầng như viễn thông, công
nghệ thông tin, thị trường vốn.
d) Khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ là động lực quan trọng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra sự phát triển nhanh và tăng hiệu quả cho nền
kinh tế. Đối với hoạt động khoa học cấp tỉnh, chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ mới, nhân rộng các mô hình có hiệu quả vào sản
xuất và đời sống.
Thực hiện đổi mới
cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ,
chuyển mạnh hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ sang cơ chế cung ứng dịch
vụ phù hợp với kinh tế thị trường, mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh
tế vào các dịch vụ khoa học công nghệ. Đối với các hoạt động khoa học công nghệ
sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh chủ yếu chuyển sang nghiên
cứu chuyển giao ứng dụng là chính, giảm bớt các đề tài nghiên cứu lý luận để
tăng hiệu quả, thiết thực với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các đề tài
khoa học cần chuyển đổi sang hình thức đặt hàng.
Từng bước xây dựng
và phát triển thị trường công nghệ, chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chuyển các đơn
vị nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ của nhà nước có sản phẩm gắn với
thị trường sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, sự nghiệp có thu.
Phát triển
mạnh hơn các dịch vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ công nghệ của
các ngành kinh tế, hợp lý hóa sản xuất, tăng cường quản lý chất lượng, môi trường
của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý.
đ) Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục thực hiện
các biện pháp đồng bộ, để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giảm tỷ lệ học
sinh bỏ học, lưu ban, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục văn hóa và đạo đức, thực
hiện tốt giáo dục hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học phổ thông.
Phát triển nhanh
giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, thực hiện đào tạo theo hướng liên
thông, mở ra nhiều cơ hội học tập khác nhau cho mọi người. Xây dựng cơ cấu
ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, thực hiện tuyển sinh
đào tạo theo địa chỉ để gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo. Củng cố trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở các huyện, xây dựng trường dạy
nghề chất lượng cao, tiến tới hội đủ các điều kiện để sớm thành lập trường đại
học đa ngành tại tỉnh Cà Mau.
Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, trước hết cần tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trọng của giáo dục, đảm bảo
quyền lợi học tập cho mọi người, thay đổi căn bản về cách suy nghĩ, nếp sống
trong từng gia đình, phải thấy được tầm quan trọng của giáo dục, nhất là trong
xu thế phát triển của xã hội. Tiếp tục động viên sự tham gia của quần chúng
nhân dân trong việc đóng góp tiền của, công sức, đất đai để xây dựng trường học;
từng bước phát triển hệ thống trường tư thục để thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Phát huy sự đóng góp của các tổ chức đoàn thể, các Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo
chức cho phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của địa phương.
e) Y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân:
Xây dựng mạng lưới
y tế từng bước hiện đại để nâng cao hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia
về y tế, giảm tỷ lệ mắc bệnh, ngăn ngừa, khống chế có hiệu quả các dịch bệnh, mọi
người dân đều được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế chất lượng nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe và tuổi thọ
cho nhân dân.
Phát triển và hoàn
thiện hệ thống y tế trong tỉnh bao gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự
phòng, y tế cơ sở, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, mạng lưới sản xuất và
cung ứng thuốc chữa bệnh, đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế.
g) Văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao:
Văn hóa là nền tảng
của xã hội, có vai trò đóng góp rất lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống tinh thần cho nhân dân và tác động sâu sắc tạo nên nhân cách con
người, góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội. Đảm bảo sự gắn kết giữa phát triển kinh
tế với không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, nâng cao đời sống
tinh thần cho nhân dân.
Nâng cao công tác thông tin, tuyên truyền, tăng cường công tác quản lý,
tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, các di tích văn hóa. Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các khu di tích lịch sử cách mạng, các Trung tâm văn hóa - thể thao cấp
huyện, cấp xã.
Phát triển thể dục,
thể thao nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp phần nâng cao thể lực,
thể chất, giáo dục phát triển nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh.
h) Dân số, lao động, việc
làm, giảm nghèo và xã hội:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp
thực hiện kế hoạch hóa gia đình nhằm kiềm chế tốc độ tăng dân số tự nhiên, xây
dựng mỗi gia đình có từ 1 - 2 con. Phấn đấu sớm đạt và duy trì mức sinh thay thế.
Nâng cao chất lượng dân số về thể chất và tinh thần. Phân bố hợp lý dân cư giữa
các vùng trong tỉnh (giữa vùng ven biển và vùng nội địa, giữa đô thị và nông
thôn).
Đẩy mạnh công tác dạy nghề và tạo
ra việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có để phát triển kinh tế -
xã hội nhằm tăng thu nhập cho người lao động, từng bước giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp bố trí
dân cư theo quy hoạch nhằm đảm bảo nơi ở gắn với điều kiện sản xuất của nhân
dân, nhất là đối với gần 3.000 hộ dân đang sống ở ngoài đê biển, các cửa sông,
rừng phòng hộ ven biển.
Phát triển các hoạt động an sinh
xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã hội như đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người
có công với nước; cùng với tăng chi ngân sách cho đảm bảo xã hội cần khuyến
khích các hoạt động từ thiện nhân đạo, vận động giúp đỡ những đối tượng bị rủi
ro, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác phòng chống các
tệ nạn xã hội, nhất là ma túy; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, từng bước
đẩy lùi tệ nạn xã hội.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng:
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tập trung vào những lĩnh vực thiết yếu như: giao thông, thủy
lợi, điện, thông tin, truyền thông, cấp thoát nước, hạ tầng các khu công nghiệp,
giáo dục, y tế..., trong đó hạ tầng giao thông là khâu đột phá.
Đầu tư hạ tầng giao thông để tạo yếu
tố lan tỏa phát triển nhanh, vì vậy cần ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ cả đường
bộ, đường sông, biển và đường hàng không. Quy hoạch các tuyến giao thông phải đảm
bảo ổn định lâu dài, có điều kiện phát triển mở rộng, thực hiện phân kỳ đầu tư
theo từng giai đoạn phù hợp với sự tăng mật độ lưu thông và khả năng nguồn vốn,
phát triển giao thông phải kết hợp với vận hành hệ thống thủy lợi. Ưu tiên đầu
tư xây dựng các tuyến đường đấu nối đến trung tâm xã, cụm dân cư, các chợ nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hoàn thiện mạng lưới giao thông vận tải, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vận chuyển hàng hóa và hành khách, góp
phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Mật độ đường ô tô năm 2010 bình quân đạt 0,8
- 1 km/km2, năm 2015 đạt 1 - 1,2 km/km2, năm 2020 đạt 1,3
- 1,5 km/km2.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất:
Quan điểm cơ bản
là phải sử dụng đất một cách tiết kiệm, nhanh chóng đưa vào khai thác sử dụng
diện tích đất chưa sử dụng; bố trí đất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản một
cách hợp lý.
7. Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường
là một trong ba thành tố của Chiến lược phát triển bền vững; đầu tư cho bảo vệ
môi trường là đầu tư phát triển. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên, tăng cường đầu
tư cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai là nhiệm vụ của toàn xã hội;
phương châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là
chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện môi trường.
Chủ động và phối hợp hành động phòng ngừa sự tác động của tình hình biến đổi
khí hậu toàn cầu.
8. Quốc phòng, an ninh:
Củng cố xây dựng lực
lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chú trọng xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên. Xây dựng lực lượng công an nhân dân
trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đấu tranh với các
loại tội phạm, tạo chuyển biến vững chắc về an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
9. Giải pháp thực hiện:
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và kiện toàn hệ thống chính trị để
tổ chức thực hiện Chương trình phát triển bền vững: sử dụng công cụ tài chính
phục vụ cho phát triển bền vững; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển
bền vững; tăng cường giáo dục, nâng cao năng lực và nhận thức của cấp ra quyết
định, cơ quan quản lý, cộng đồng và người dân về phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh hợp tác
trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình cụ thể ở từng
lĩnh vực, từng ngành, từng cấp, đồng bộ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
10. Tổ chức thực hiện Chương trình:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau) chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của
Chương trình này vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các ngành, các huyện,
thành phố, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh;
cân đối các nguồn lực để thực hiện các chương trình, dự án theo định hướng
Chương trình; tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị và phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương đầu tư các chương trình, dự án có liên quan.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát quy hoạch
ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố cho
phù hợp với định hướng của Chương trình Phát triển bền vững
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Hàng năm, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất
điều chỉnh, bổ sung Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu
phát triển. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
(Kèm theo Phụ lục
Danh mục các chương trình phát triển và các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư).
Điều 2. Chương
trình này là định hướng, cơ sở để lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các
quy hoạch, chương trình, các dự án của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà
Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh
- TT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- CV các khối;
- Lưu: VT, H30/7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 15/2009 /QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
A. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN:
1. Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển;
3. Chương trình
phát triển đô thị;
4. Chương trình
phát triển nguồn nhân lực;
5. Chương trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp;
6. Chương trình
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
7. Chương trình
phát triển kinh tế dịch vụ;
8. Chương trình
phát triển giao thông vận tải;
9. Thành lập và
phát triển Khu kinh tế Năm Căn;
10. Chương trình bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
B. CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN:
I. CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG
DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Nâng cấp tuyến
đê biển Tây;
2. Xây dựng tuyến
đê biển Đông;
3. Trung tâm giống
thủy hải sản cấp I;
4. Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng;
5. Cụm dịch vụ và
công nghiệp dầu khí;
6. Xây dựng tuyến
đường ven biển;
7. Tuyến đường Hồ
Chí Minh (đoạn Năm Căn - Mũi Cà Mau);
8. Tuyến đường hành
lang ven biển phía Nam;
9. Nâng cấp quốc lộ
63;
10. Đường tránh quốc
lộ 1A qua Tp Cà Mau;
11. Đường tránh quốc
lộ 63 qua Tp Cà Mau;
12. Cầu Gành Hào
2;
13. Cầu Đầm Cùng;
14. Nâng cấp, mở rộng
sân bay Cà Mau;
15. Khôi phục nâng
cấp sân bay Năm Căn;
16. Cải tạo các
tuyến đường thủy quốc gia trên địa bàn tỉnh;
17. Nâng cấp, cải
tạo hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn toàn tỉnh.
II. CÁC DỰ ÁN DO TỈNH
QUẢN LÝ:
1. Xây dựng các tiểu
vùng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản;
2. Hệ thống kè thủy
lợi chống sạt lở các cửa sông, ven sông, khu dân cư;
3. Cảng cá và dịch
vụ hậu cần nghề cá;
4. Các khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh;
5. Bảo vệ, phát
triển Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
6. Bảo vệ phát triển
Vườn Quốc gia U Minh hạ;
7. Khôi phục, bảo
vệ rừng phòng hộ ven biển;
8. Đường vành đai
Tây Nam thành phố Cà Mau;
9. Dự án nâng cấp
đô thị thành phố Cà Mau;
10. Xây dựng cơ sở
hạ tầng thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn;
11. Công trình hạ
tầng trên đảo Hòn Khoai;
12. Các công trình
hạ tầng trên đảo Hòn Chuối;
13. Nâng cấp mở rộng
tuyến đường Tắc Thủ - Rạch Ráng - Sông Đốc;
14. Nâng cấp mở rộng
tuyến đường Rau Dừa - Rạch Ráng - Sông Đốc;
15. Xây dựng mới bến
xe liên tỉnh;
16. Xây dựng bến
tàu - xe liên hợp tại trung tâm các huyện;
17. Cầu Chà Là;
18. Cầu Hoà Trung;
19. Cầu Cái Keo;
20. Cầu qua sông
Trẹm tại kênh Zero;
21. Cầu qua Cái
Đôi Vàm huyện Phú Tân;
22. Cầu Rạch Ráng
qua sông Ông Đốc;
23. Cầu Vàm Đầm;
24. Nâng cấp các
tuyến đường đến trung tâm các huyện;
25. Đường ô tô đến
trung tâm các xã;
26. Bến phà thị trấn
Sông Đốc;
27. Nâng cấp, mở rộng
hệ thống cấp nước các đô thị;
28. Xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị;
29. Xây dựng bãi
rác ở các đô thị trung tâm huyện lỵ, các xã;
30. Dự án xây dựng
trung tâm quan trắc, giám sát môi trường;
31. Quảng trường
văn hóa tỉnh;
32. Nhà văn hóa
trung tâm tỉnh;
33. Bảo tàng tỉnh;
34. Xây dựng, nâng
cấp các Khu di tích lịch sử cách mạng;
35. Trung tâm văn
hóa - thể thao các huyện;
36. Trung tâm văn
hóa - thể thao cấp xã;
37. Nâng cấp sân vận
động Cà Mau;
38. Xây dựng Bệnh
viện đa khoa khu vực, đa khoa huyện;
39. Bệnh viện phụ
sản;
40. Bệnh viện nhi;
41. Bệnh viện lao
và các bệnh về phổi;
42. Bệnh viện Đông
y và điều dưỡng;
43. Trường Cao đẳng
Y tế;
44. Trường Cao đẳng
Cộng đồng;
45. Trường Trung học
văn hóa nghệ thuật;
46. Trường Trung cấp
nghề;
47. Xây dựng, nâng
cấp hệ thống trường phổ thông, mầm non;
48. Nâng cấp nghĩa
trang liệt sỹ, công trình ghi công liệt sỹ;
49. Khu đô thị
trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh;
50. Xây dựng trụ sở
cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, trụ sở xã, huyện;
51. Các khu tái định
cư;
52. Đầu tư nâng cấp
một số trung tâm về công tác xã hội;
53. Chợ đầu mối thủy
sản;
54. Nhà thi đấu đa
năng;
55. Trung tâm sinh
hoạt văn hóa thanh thiếu niên.
III. CÁC DỰ ÁN SẢN
XUẤT KINH DOANH:
1. Nhà máy Đạm Cà
Mau;
1. Công nghiệp
đóng mới và sửa chữa tàu thủy Năm Căn;
3. Khu công nghiệp
Khánh An;
4. Khu công nghiệp
Hòa Trung;
5. Khu công nghiệp
Năm Căn;
6. Khu công nghiệp
Sông Đốc;
7. Phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp đa canh;
8. Vùng chăn nuôi
heo, gia cầm tập trung quy mô trang trại;
9. Các vùng nuôi
tôm công nghiệp;
10. Khôi phục và
phát triển vùng nuôi cá đồng;
11. Tổ chức lại sản
xuất và bố trí dân cư vùng rừng tràm U Minh hạ;
12. Đầu tư mới các
nhà máy chế biến thủy sản;
13. Nhà máy may mặc
xuất khẩu;
14. Nhà máy sản xuất
đồ gỗ dân dụng;
15. Nhà máy sản xuất
ván MDF;
16. Phát triển các
khu đô thị mới;
17. Phát triển hệ
thống chợ nông thôn;
18. Xây dựng bãi đậu
xe thành phố Cà Mau;
19. Khu thương mại
và văn phòng cao cấp;
20. Các trung tâm
thương mại, siêu thị;
21. Trung tâm hội
chợ triển lãm tỉnh Cà Mau;
22. Các khu, cụm
du lịch sinh thái ven biển, biển đảo;
23. Phát triển
khách sạn, nhà hàng;
24. Công viên văn
hóa du lịch Cà Mau;
25. Nhà máy xử lý,
chế biến rác thải thành phố Cà Mau.
Ghi chú: về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư của từng thời kỳ./.