Quyết định 15/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành

Số hiệu 15/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/07/2009
Ngày có hiệu lực 17/07/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Bùi Công Bửu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 15/2009/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 07 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 09/3/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND ngày 09/5/2009 của Hội đồng nhân dân về Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;     
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 84/TTr-KHĐT.TH ngày 18 tháng 6 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm chỉ đạo Phát triển bền vững:

- Tập trung huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, phát huy lợi thế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, trọng tâm là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn diện, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chú trọng đến chất lượng tăng trưởng, đảm bảo tính ổn định và độ bền vững của sự phát triển.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển nền văn hóa tiên tiến, lành mạnh làm nền tảng tư tưởng xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

2. Những nguyên tắc chính:

Thứ nhất, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của thế hệ hiện tại nhưng không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. Tạo điều kiện để mọi công dân có cơ hội để phát triển về mọi mặt, tạo ra nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho thế hệ hiện tại và mai sau.

Thứ hai, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thu ngắn khoảng cách và tiến đến đạt mức cao hơn so với mặt bằng phát triển kinh tế bình quân của vùng và cả nước, tạo nền tảng kinh tế vững chắc cho quá trình điều tiết tăng trưởng theo hướng bền vững; đồng thời kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội.

Thứ ba, khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường lâu bền. Cải thiện và bảo vệ môi trường phải được coi là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động tiêu cực đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với việc thực hiện nghiêm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thứ tư, con người là đối tượng trung tâm và cũng là một trong những động lực quan trọng của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài.

Thứ năm, khoa học - công nghệ là nền tảng và là động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch và ứng dụng khoa học - công nghệ vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Thứ bảy, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, của các cấp chính quyền, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội và nhân dân. Do đó, cần phải huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương.

3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường:

a) Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, đẩy nhanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; đến năm 2020 xây dựng Cà Mau trở thành một tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển gắn với bảo vệ môi trường, đóng góp tích cực vào sự phát triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao; chính trị ổn định, an ninh và quốc phòng được giữ vững.

b) Mục tiêu cụ thể:

* Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm trong tỉnh) bình quân hàng năm từ nay đến năm 2010 đạt 13,3%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,7% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,2%.

- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 962 USD, năm 2015 đạt khoảng 1.670 USD và năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: năm 2010 nông nghiệp 39,7%, công nghiệp 32%, dịch vụ 28,3%; đến năm 2015 nông nghiệp 28,7%, công nghiệp 37,8%, dịch vụ 33,5%; đến năm 2020 nông nghiệp 19,6%, công nghiệp 43,5%, dịch vụ 36,9%.

- Tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm huy động đạt từ 38% - 40% GDP.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt khoảng 1 tỷ USD; năm 2015 đạt 1,4 tỷ USD - 1,5 tỷ USD; năm 2020 đạt 1,8 tỷ USD - 2 tỷ USD.

[...]