QUY ĐỊNH
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi
trưòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, bao gồm: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường trên địa bàn.
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ
chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng
nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục
thuộc sở theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các sở có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đựơc cơ
quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của đại phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các đơn vị tổ
chức, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; việc đăng
ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất, lập và chỉnh lý biến động bản đồ đại chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp
với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp
vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông
tin, dữ liệu về giá đất;
h) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyề sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với
các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên đại bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động
về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình
quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước
trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu
vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò,
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh có biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa
mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý
hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp
luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều
tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở
đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường
do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải,
chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật;
hướng dãn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục,
cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa
phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm
vi chức năng của sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị
thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ
bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu
hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và kiểm tra việc
thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình
khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơ vị liên quan ở Trung ương
và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các quy phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với
các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với
các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm
đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ,
hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về
thể hiện chủ quyền Quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn
phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công
chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của sở theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ
trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu,
đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị sự nghiêp thuộc sở và các đơn vị sự nghiệp công lập
khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê,
báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý tài nguyên;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các phòng chuyên
môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp về quản lý
cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục bảo vệ môi trường;
- Chi cục quản lý đất đai (sáp nhập Phòng Đăng ký thống kê và Phòng Quy hoạch
đo đạc bản đồ);
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó chi cục trực thuộc
Sở được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức hiện hành của tỉnh.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm Quản lý và phát triển quỹ đất.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp chuyên ngành thuộc Sở theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản
lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của sở bao gồm cán bộ, công chức làm việc tại
các tổ chức giúp việc Giám đốc sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục
trực thuộc sở. Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp bao gồm cán bộ, viên chức làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp thuộc sở. Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn; quy chế tổ chức
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc và xây dựng quy chế làm việc của Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường cấp xã theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có
thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh./.