QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CHĂN NUÔI TẬP
TRUNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12
năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Hỗ trợ xây dựng một số hạng
mục hạ tầng kỹ thuật các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Điều
kiện được hỗ trợ
1. Có dự án xây dựng khu chăn nuôi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vị trí xây dựng khu chăn nuôi tập
trung phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Tiêu
chí khu chăn nuôi tập trung
1. Khu chăn nuôi tập trung là nơi
tập trung chăn nuôi gia súc hoặc gia cầm từ một hộ trở lên nhưng không quá 20 hộ
trong một khu.
2. Vị trí xây dựng khu chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư, tỉnh lộ, quốc lộ, trường học và nguồn khai thác nước sinh
hoạt tối thiểu 300m; thuận tiện đi lại và vận chuyển. Ngoài vùng quy hoạch khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Diện tích khu chăn nuôi tập
trung từ 2,0 ha trở lên, liền thửa gọn vùng và có điều kiện mở rộng.
4. Khu chăn nuôi tập trung phải có
các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm đường giao thông nội ngoại khu; hệ thống cấp
điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải.
5. Quy mô đàn con nuôi theo 01 chu kỳ sản xuất
trong khu phải đảm bảo số lượng sau:
a) Nuôi gia cầm từ 15.000 con trở lên/ khu;
b) Nuôi tiểu gia súc (lợn, cừu, dê…) từ 1.500
con trở lên/khu;
c) Nuôi đại gia súc từ 100 con trở lên/khu.
Điều 4. Chủ đầu
tư
1. Dự án có nhiều hộ cùng tham gia
trong 1 khu thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là
người có vốn góp cao nhất.
2. Dự án có 1 hộ chăn nuôi thì chủ
hộ là chủ đầu tư.
3. Dự án do Hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp bỏ vốn xây dựng sau đó kêu gọi đầu tư thì Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp
làm chủ đầu tư.
Điều 5. Hạng mục,
phương thức hỗ trợ, thời gian và hình thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông,
điện, nước đến hàng rào công trình và chi phí quản lý dự án.
2. Phương thức hỗ trợ: hỗ
trợ một phần xây dựng cơ sở hạ tầng, mức hỗ trợ không quá 600,0 triệu đồng (Sáu
trăm triệu đồng) cho một khu chăn nuôi tập trung.
Ngoài ra, các hộ còn được hưởng
các chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thời gian hỗ trợ: Từ khi quy định
có hiệu lực đến năm 2010.
4. Hình thức hỗ trợ: Hỗ
trợ sau đầu tư.
Điều 6. Nguồn
vốn
Từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương
hỗ trợ, vốn sự nghiệp nông lâm nghiệp, sự nghiệp khoa học công nghệ và các nguồn
vốn khác được phân bổ, phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.
Điều 7. Quy định
khác
1. Nghiêm cấm các hộ đầu tư
xây dựng khu chăn nuôi tập trung không theo quy hoạch và sử dụng
khu chăn nuôi không đúng mục đích.
2. Đất được Nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung mà không được sử
dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
cho phép thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó ra quyết định thu hồi đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tập thể, cá nhân thực hiện tốt quy định và có
thành tích đóng góp trong công tác quản lý và phát triển chăn nuôi tập trung sẽ
được các cấp, ngành khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân thực hiện không đúng quy định
này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tuyên truyền, phổ biến để các địa phương và
nhân dân trong tỉnh biết, tham gia xây dựng khu chăn nuôi tập trung;
b) Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án và báo
cáo kinh tế kỹ thuật các hạng mục công trình có sử dụng kinh phí hỗ trợ;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp, đề xuất bố trí kinh phí hỗ trợ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xây dựng quy hoạch các khu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
kịp thời phát hiện và tham mưu, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính cân đối, đề xuất bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ;
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm
tra, theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư các khu chăn nuôi tập trung trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn thủ tục cấp phát,
thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy hoạch đảm bảo phù hợp với
quy hoạch chung.
5. Sở Tài nguyên & Môi trường:
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung;
b) Thẩm định, đánh giá tác động môi trường của
các khu chăn nuôi tập trung;
c) Kiểm tra việc tuân thủ về môi trường trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ trong các khu chăn nuôi tập trung.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của
tỉnh về hỗ trợ xây dựng các khu chăn nuôi tập trung để nhân dân biết, tham gia
thực hiện;
b) Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung trên địa
bàn; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng khu chăn nuôi tập trung theo đúng
quy hoạch;
c) Phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn (sau khi có văn bản thẩm
định của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và giám sát việc thực hiện
sản xuất, kinh doanh; tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án;
d) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường hướng
dẫn và làm các thủ tục thực hiện việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
và giao đất ổn định cho các hộ xây dựng khu chăn nuôi tập trung với thời gian sử
dụng đất không quá 25 năm.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Xây dựng quy hoạch cho khu chăn nuôi tập
trung trên địa bàn;
b) Thông báo rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ tham gia đầu tư sản xuất vào khu chăn nuôi tập trung theo quy hoạch.
Hướng dẫn các hộ dồn điền đổi thửa đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, chuyển
nhượng, cho thuê đất theo đúng quy định hiện hành;
c) Hướng dẫn các hộ xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với khu chăn nuôi tập trung trên địa
bàn.
8. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư lập dự án tổng thể và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các hạng mục cơ sở hạ
tầng khu chăn nuôi tập trung được hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyêt;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư gửi hồ sơ (quyết định phê duyệt dự án và báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư, hỗ trợ;
c) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý đầu tư xây dựng công trình.
9. Trách nhiệm của các hộ tham gia khu chăn nuôi
tập trung:
a) Thực hiện dồn điền đổi thửa, thuê, nhận chuyển
nhượng ruộng đất đảm bảo diện tích của mỗi hộ tham gia trong khu chăn nuôi tập
trung theo tiêu chí;
b) Cam kết dành đất và đóng góp kinh phí để xây
dựng các công trình dùng chung trong khu và đóng góp kinh phí xây dựng các hạng
mục hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ xây dựng và cam kết thực hiện đúng quy định về
quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng công trình dùng chung và sản xuất, kinh
doanh.
Quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc,
các ngành, các cấp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.