ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2007/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 03 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 54/TTr-SGDĐT
ngày 06/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm học
thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh trái với Quy định này
đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm là hoạt động
dạy học ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi
chương trình giáo dục phổ thông. Quy định này quy định về dạy thêm học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện
dạy thêm học thêm.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy
thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân
cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm
tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức
tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền
chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học
thêm để thu tiền.
Điều 3.
Các trường hợp không được thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với trường dạy học 2 buổi
trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm
cho học sinh. Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu
kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học
sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu
cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ
thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học không
tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học
không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
4. Người mở lớp dạy thêm, không
thực hiện dạy thêm cho học sinh mà mình đang dạy chính khóa. Trong trường hợp đặc
biệt, có đơn yêu cầu của gia đình học sinh, người dạy xin phép, được hiệu trưởng
đề nghị, cấp thẩm quyền cấp giấy phép sẽ xem xét quyết định.
Chương II
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG
NHÀ TRƯỜNG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy
thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà
trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác dạy
học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà
trường bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy
thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển
sinh vào lớp 10 trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung
học phổ thông - bổ túc trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều 5. Dạy
thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà
trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nêu tại khoản
1 điều 4 của Quy định này, hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà
trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức; ôn luyện thi.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM, MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM, CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU
HỒI GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 6. Tổ
chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường phải
có các điều kiện sau:
1. Về giáo viên:
- Có bằng tốt nghiệp sư phạm đạt
chuẩn đào tạo tương ứng với cấp, lớp dạy thêm và có thâm niên giảng dạy từ 2
năm trở lên.
- Có sức khỏe tốt.
- Nếu là cán bộ, giáo viên đang
công tác thì hàng năm phải hoàn thành chế độ lao động tại cơ quan, đơn vị và phải
đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên.
- Phải có trách nhiệm công dân,
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, chấp hành các quy định của ngành và pháp luật của
Nhà nước.
- Phải có kế hoạch và nội dung
giảng dạy của từng lớp học.
2. Cơ sở vật chất:
- Phòng học thông thoáng, đủ ánh
sáng, diện tích tối thiểu 1m2/học sinh.
- Có đồ dùng dạy học và phương
tiện dạy học tối thiểu.
- Có bảng đen, bàn ghế đủ chỗ ngồi
cho giáo viên và học sinh theo tiêu chuẩn.
- Nơi dạy thêm học thêm không
gây ồn ào, đảm bảo vệ sinh, không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh theo Quyết
định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Thời gian dạy thêm học thêm
và số lượng học sinh của mỗi lớp:
- Đối với học sinh tiểu học (các
trường hợp được dạy thêm nêu tại khoản 2 điều 3 Quy định này), học thêm không
quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết học.
- Đối với học sinh trung học cơ
sở, trung học phổ thông, học thêm không quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3
tiết học.
- Qui mô của một lớp dạy thêm học
thêm:
+ Đối với tiểu học tối đa 30 học
sinh.
+ Đối với trung học tối đa 40 học
sinh.
Điều 7. Mức
thu và sử dụng tiền học thêm
1. Mức thu:
- Tiểu học: Từ 500 - 800 đồng /học
sinh/tiết học.
- Trung học cơ sở, bổ túc trung
học cơ sở: Từ 800 - 1.000 đồng/học sinh/tiết học.
- Trung học phổ thông, bổ túc
trung học phổ thông: Từ 1.000 - 1.200 đồng/học sinh/tiết học.
2. Sử dụng:
Sau khi trừ các khoản chi phí:
Mua tài liệu, tiền điện, nước, khấu hao tài sản... phục vụ dạy thêm, phần còn lại
chi:
- 90% thù lao cho giáo viên.
- 10% chi phí công tác quản lý,
tổ chức lớp dạy thêm.
3. Hiệu trưởng các trường, các tổ
chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, căn cứ mức thu trên đây, thông báo cụ thể cho học
sinh biết mức thu theo tháng hoặc theo từng khóa học trước khi thực hiện. Khuyến
khích các trường, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm miễn, giảm học phí cho
học sinh các hộ nghèo, hoàn cảnh gia đình khó khăn, con thương binh, liệt sĩ,
diện chính sách.
Các trường, các tổ chức, cá nhân
có thu tiền dạy thêm học thêm phải mở sổ sách và sử dụng phiếu thu, biên lai
theo quy định.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
phép dạy thêm bậc trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
thị xã cấp giấy phép dạy thêm bậc tiểu học và trung học cơ sở.
3. Cấp nào có quyền cấp phép, cấp
đó có quyền thu hồi giấy phép.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý đối với các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã theo Quy
định này và Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy
thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị
xã
1. Triển khai thực hiện Quy định
này và Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xin
phép mở lớp dạy thêm; thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép, thu hồi giấy phép dạy
thêm theo thẩm quyền.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân cùng
cấp chỉ đạo, quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động dạy thêm học thêm
trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm về dạy thêm học thêm theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Sơ kết báo cáo đánh giá tình
hình dạy thêm học thêm theo định kỳ và theo yêu cầu của cấp trên và Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
6. Thông báo công khai nơi tiếp
công dân và số điện thoại tại trụ sở cơ quan để tiếp nhận ý kiến phản ánh của
công dân, tổ chức về dạy thêm học thêm để xử lý kịp thời.
Điều 11.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác
Hiệu trưởng nhà trường và người
đứng đầu cơ sở giáo dục khác nêu tại khoản 1 điều 4 Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý, kiểm tra dạy
thêm học thêm trong nhà trường đúng quy định, bảo đảm quyền lợi của người học.
Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình, không cắt xén
chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Thực hiện đầy đủ thủ tục, hồ
sơ xin phép mở lớp dạy thêm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, đồng thời
thực hiện kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà
trường của cán bộ, giáo viên do trường quản lý.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học
thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của
cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 12.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện theo Quy định này,
Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các quy định khác về hoạt động giáo dục
2. Chỉ thực hiện dạy thêm khi thực
hiện đầy đủ thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép đúng quy định. Trước khi thực hiện
dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy
thêm, danh sách người dạy, danh sách người học.
3. Quản lý người học và tôn trọng
quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với
cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất
30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền
đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
4. Báo cáo tình hình dạy thêm học
thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản
lý giáo dục và chính quyền các cấp, đồng thời chịu sự giám sát của các tổ chức
đoàn thể.
Điều 14.
Khen thưởng
Trường học, tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được cơ quan quản lý giáo dục đánh
giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục sẽ được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm về dạy
thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại
Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thi hành Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành
vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn đến vi phạm các quy
định về trật tự an toàn xã hội sẽ bị xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật./.