Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2022 về đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 1468/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 09/12/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Tấn Hổ
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1468/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC BẮC-NAM PHÍA ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐOẠN QUA ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 06/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết ban hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 11/02/2022 của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cóng trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 ban hành quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 908/QĐ-BGTVT ngày 13/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt dự án thành phn đoạn Quy Nhơn-Chí Thạnh thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 909/QĐ-BGTVT ngày 13/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt dự án thành phn đoạn Chí Thạnh-Vân Phong thuộc dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo, phối hợp triển khai dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía đông giai đoạn 2021-2025, đoạn trên địa phận tỉnh Phú Yên;

Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh về thông qua dự thảo Quyết định ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Yên;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 254/TTr-SNN ngày 18/10/2022).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Yên, cụ thể như sau:

1. Đơn giá bồi thường cây hằng năm:

a) Cần xác định “một loại cây trồng chính” tại địa phương, xác định “năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền k” của loại cây trng chính đó, áp dụng năng suất của loại cây trồng chính đó cho tất cả các loại cây hàng năm khác tại nơi có đất thu hồi để tính bồi thường.

b) Ở khu vực đồng bằng (chủ yếu trồng lúa, ngô, rau màu ngắn ngày các loại) xác định cây lúa là cây trồng chính để tính bồi thường. khu vực trung du, miền núi (chủ yếu trồng mía, sắn, ngô, rau màu ngắn ngày các loại), tùy điều kiện cụ thể mà lựa chọn cây mía hoặc cây sắn là cây trồng chính để tính bồi thường.

c) Đơn giá bồi thường cây hằng năm: Theo Phụ lục 1.

2. Đơn giá bồi thường cây lâu năm:

a) Xác định giá trị vườn cây lâu năm thời kỳ xây dựng cơ bản: Cây trồng đang ở thời kỳ xây dựng cơ bản (chưa cho sản phẩm thu hoạch) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư (các khoản chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy móc, thiết bị và các chi phí khác) đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá thị trường tại địa phương.

b) Xác định giá trị vườn cây lâu năm thời kỳ kinh doanh: Cây trồng đang ở thời kỳ kinh doanh (đang ở trong thời kỳ thu hoạch quả, hạt, dầu, nhựa, thân cây...) thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư (các khoản chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy móc, thiết bị và các chi phí khác) đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá thị trường tại địa phương trừ (-) Giá trị thu hồi (nếu có).

Giá trị thu hồi gồm có giá trị quả, giá trị hạt, giá trị dầu, giá trị nhựa, thân cây... trong suốt thời kỳ kinh doanh của vườn cây tính thành tiền theo thời giá thị trường tại địa phương.

c) Đơn giá bồi thường cây lâu năm: Theo Phụ lục 2.

d) Trường hợp cây trồng chưa có quy định đơn giá tại Phụ lục 2 của Quyết định này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào đặc điểm cây, giống cây đối chiếu bảng giá tại Phụ lục 2 để tính toán cụ thể và áp dụng tương tự.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

[...]