ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1456/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔ CHỨC HỘI THI SÁNG TẠO
KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 572/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc tổ
chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc
thành lập Ban tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 550/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 9 năm 2014 về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh
Quảng Ngãi và Thể lệ Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
Quảng Ngãi; Bí thư Tỉnh đoàn Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và
kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan và các thành viên Ban Tổ
chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT (VX) UBND
tỉnh;
- VPUB: PCVP (VX), CBTH;
- Lưu: VT, VHXH.qn814
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔ CHỨC HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1456/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 10 năm
2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Tổ chức), cơ quan Thường trực, Hội đồng Giám khảo,
Tổ Thư ký của Ban Tổ chức. Mọi hoạt động của Ban Tổ chức Hội thi phải theo đúng
nội dung quy định trong Quy chế này và những quy định khác có liên quan của
pháp luật.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động và nguyên tắc làm việc của Ban Tổ chức
1. Ban Tổ chức trực tiếp tổ chức Hội
thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Hội thi) trong phạm
vi tỉnh Quảng Ngãi.
2. Ban Tổ chức làm việc theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, công khai và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ quan
Thường trực, trụ sở làm việc
1. Cơ quan Thường trực: Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Trụ sở làm việc của Ban Tổ chức đặt
tại Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương II
TỔ CHỨC HỘI THI
SÁNG TẠO KỸ THUẬT TỈNH
Điều 4. Thành phần
Ban Tổ chức
Ban Tổ chức được thành lập tại Quyết
định số 892/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Tổ chức
1. Lập, phê duyệt và triển khai thực
hiện kế hoạch tổ chức Hội thi sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực
hiện.
2. Ban hành và công bố Thể lệ Hội thi
định kỳ 02 (hai) năm một lần sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến về cơ cấu và mức giải thưởng của Hội thi.
3. Phát động, tuyên truyền, vận động
các chủ thể sáng tạo kỹ thuật tham gia Hội thi.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về
thủ tục hồ sơ dự thi; tổ chức việc chấm các giải pháp, xét thưởng các giải pháp
đạt giải theo Thể lệ.
5. Thống nhất thông qua: danh sách Hội
đồng Giám khảo, Tổ Thư ký và Quy trình chấm, thang điểm, điều kiện để xét và xếp
hạng đối với giải pháp dự thi; chỉ đạo Hội đồng Giám khảo thực hiện công tác chấm
thi bảo đảm công tâm, khách quan và đúng quy định; xử lý kết quả: chấm và đề
nghị xét giải thưởng các giải pháp dự thi của Hội đồng Giám khảo, xếp hạng các
giải thưởng đối với các giải pháp dự thi.
6. Tổ chức công bố kết quả và tổng kết Hội thi.
Điều 6. Quyền hạn
của Trưởng Ban Tổ chức, Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban Tổ chức
1. Trưởng Ban Tổ chức
a) Chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt
động trong kế hoạch Hội thi; quyết
định thành lập: Hội đồng Giám khảo, Tổ Thư ký; ban hành Quy trình chấm, thang
điểm, điều kiện để xét và xếp hạng đối với giải pháp dự thi, các văn bản gửi cấp
có thẩm quyền và các văn bản khác có liên quan tới Hội thi; chủ trì các cuộc họp,
hội thảo, triển khai kế hoạch Hội thi; giải quyết khiếu nại của tổ chức và cá
nhân tham gia Hội thi; quyết định những vấn đề khác có liên quan tới Hội thi; quyết định trao thưởng theo đúng
quy định của Thể lệ Hội thi đối với các giải pháp, tác giả đạt giải, các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong Hội thi trên cơ sở xếp hạng của Ban Tổ chức.
b) Thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm đối với kinh phí phục vụ cho Hội
thi, bảo đảm đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng
ban và các Ủy viên trong Ban Tổ chức.
d) Được sử dụng con dấu của Sở Khoa học
và Công nghệ trong các hoạt động của Ban Tổ chức khi tổ chức Hội thi.
2. Phó Trưởng Ban Tổ chức: Khi Trưởng
Ban Tổ chức vắng mặt, Trưởng Ban Tổ chức ủy quyền Phó Trưởng ban giải quyết các
công việc liên quan của Ban Tổ chức Hội thi và chủ trì cuộc họp Ban Tổ chức.
3. Các Ủy viên Ban Tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Tổ
chức phân công; thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, vận động tham gia Hội thi
đối với ngành, đoàn thể, đơn vị mình công tác.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Cơ quan Thường trực Ban Tổ chức
1. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay thế thành viên Ban Tổ
chức để đảm bảo cho Ban Tổ chức hoạt động bình thường.
2. Xây dựng dự toán kinh phí của Hội
thi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Huy động kinh phí tài trợ từ các tổ chức,
cá nhân phục vụ cho Hội thi. Quyết toán kinh phí Hội thi bảo đảm đúng quy định
của Nhà nước.
3. Dự thảo Thể lệ Hội thi để trình
Ban Tổ chức, hướng dẫn thực hiện Thể lệ Hội thi khi Ban Tổ chức ban hành. Chuẩn
bị nội dung, các điều kiện cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Ban Tổ chức và
công tác chấm thi; tham gia điều hành và phục vụ công tác chấm thi. Tập hợp các
khiếu nại của các tổ chức, cá nhân
dự thi (nếu có) trình Trưởng Ban Tổ chức xem xét, giải quyết.
4. Tổ chức lễ phát động, tổng kết
trao giải thưởng Hội thi, hội nghị, hội thảo, tổng kết rút kinh nghiệm. Tổ chức
trưng bày, triển lãm các giải pháp sáng tạo ở địa phương.
5. Hướng dẫn đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ cho các tác giả dự thi; hướng dẫn tác giả
đạt giải tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc. Tuyên truyền phổ biến áp
dụng các giải pháp sáng tạo kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Điều 8. Hội đồng
Giám khảo
1. Hội đồng Giám khảo gồm các nhà
chuyên môn, kỹ thuật am hiểu các lĩnh vực dự thi. Cơ cấu Hội đồng Giám khảo gồm:
- Bộ phận thường trực: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên thường trực.
- Các Ủy viên là Tổ trưởng các Tổ chấm thi theo lĩnh vực.
- Các Tổ chấm thi theo lĩnh vực dự
thi gồm: Tổ trưởng và các cán bộ chấm thi.
- Tổ Thư ký chấm.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng Giám khảo:
Đánh giá, xếp hạng, xét chọn các giải pháp dự thi và đề nghị Ban Tổ chức Hội
thi xét thưởng theo Thể lệ Hội thi; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng Giám khảo với Ban Tổ chức Hội thi.
Điều 9. Tổ Thư ký
1. Tổ Thư ký gồm: Tổ trưởng và các tổ
viên là công chức của Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban ngành, đoàn thể
chính trị - xã hội là thành viên Ban Tổ chức và các đơn vị có liên quan.
2. Tổ Thư ký giúp Ban Tổ chức trong
quá trình thực hiện tổ chức Hội thi, cụ thể các nhiệm vụ: tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký dự thi, chuẩn bị công tác chấm thi, phục vụ công tác thư ký chấm
thi, quản lý hồ sơ chấm thi, phối hợp với các Tổ chấm thi theo lĩnh vực, tổng hợp
kết quả chấm thi của Hội đồng Giám khảo để trình Ban Tổ chức.
Điều 10. Chế độ
thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng và 01 năm, Trưởng Ban
Tổ chức báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả
Hội thi.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động của Ban tổ chức
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban tổ
chức, gồm:
a) Kinh phí ngân sách cấp: phân bổ từ
nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ được thẩm định phê duyệt hàng năm.
b) Kinh phí tài trợ và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài
nước (nếu có).
2. Nội dung và mức chi hoạt động của
Ban tổ chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21
tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động
Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định định mức xây dựng và
phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN TỔ CHỨC HỘI THI
Điều 12. Thời hạn
hoạt động của Ban Tổ chức
Ban Tổ chức duy trì hoạt động trong
thời gian tổ chức từng Hội thi 02 năm/lần.
Điều 13. Chế độ
làm việc của Ban Tổ chức
1. Ban Tổ chức họp định kỳ 03 (ba)
tháng một lần.
2. Các Thành viên Ban Tổ chức Hội thi
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 14. Khen
thưởng
Ban Tổ chức xem xét, lựa chọn các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động, tổ chức Hội
thi; đơn vị có nhiều giải pháp dự thi đạt giải, tác giả đạt giải, thành viên
Ban Tổ chức, Hội đồng Giám khảo, Tổ Thư ký có nhiều thành tích để khen thưởng
hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 15. Kỷ luật
Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này
và các vi phạm khác làm ảnh hưởng xấu đến kết quả Hội thi, tùy theo mức độ vi
phạm, khuyết điểm nặng, nhẹ, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Cơ quan Thường trực Ban Tổ chức tổng
hợp báo cáo Trưởng Ban Tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.