ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn,
ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 12/TTr-SVHTTDL ngày 25/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA
ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 theo Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa
bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và
cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh
của xã hội.
2. Yêu cầu
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác gia đình phải bám sát theo các nội dung của Chiến lược, có các giải
pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị đảm bảo
cho việc chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao; lồng ghép với
các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; phòng ngừa rủi
ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
- Phấn đấu 50% số xã, phường,
thị trấn xây dựng mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh
phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
- Phấn đấu 100% thôn, tổ dân
phố đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ
giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của cộng đồng
dân cư.
- Phấn đấu 100% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc
bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực
gia đình được hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ thiết yếu.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1.
Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong
tình hình mới
- Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về vị trí, vai trò, giá trị của
gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền
thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
- Tích cực tuyên truyền, nêu
gương các gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị,
phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình,
bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Xây dựng mô hình can thiệp, phòng
ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt
với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
- Tổ chức chiến dịch truyền
thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và
Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp
luật về gia đình
- Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo,
quản lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia
đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính
sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước.
- Rà soát thực trạng, kết quả
thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và
công tác gia đình để trên cơ sở đó tiếp tục đề xuất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo
đảm, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc.
3. Xây
dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên
thụ hưởng thành quả phát triển
- Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống
văn minh cho thế hệ trẻ
thông qua sự phối
hợp giáo dục từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một
môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
- Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong
gia đình”; tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực
trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình
truyền thống tốt đẹp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng các mô
hình gia đình kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh
với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để
góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và
lĩnh vực gia đình.
- Triển khai xây dựng và phát
triển các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực
gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước
khi kết hôn.
- Xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
- Rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ
máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực,
hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển
mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia
đình các cấp.
5. Phát
huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia
đình
- Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm
văn học, nghệ thuật về gia đình.
- Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược được bố
trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn lồng ghép với
các chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân
và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng
ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị
để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hằng năm xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, triển khai bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; bộ chỉ số về gia đình hạnh
phúc; phối hợp khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề
tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình
trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây
dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh
trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các
sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế,
chính sách, liên quan đến công tác gia đình; phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu xây dựng mạng lưới cộng tác viên công tác gia đình ở cơ sở; tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia
đình các cấp.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch này; chủ động tham mưu tổng hợp tình hình thực hiện
hằng năm, sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và 05 năm; phối hợp với Sở
Tài chính phân bổ ngân sách cho các sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở
dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao
đẳng Bắc Kạn
- Đẩy mạnh công tác định hướng, giáo dục,
nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với gia đình cho học sinh, học viên, sinh
viên. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng
sống cho học
sinh, học viên, sinh viên. Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong nhà trường.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo
các cấp tích hợp,
lồng ghép nội
dung giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý
nghĩa và tầm quan trọng của gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, các tiêu
chí ứng xử trong gia đình…) trong các môn học, cấp
học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh, sinh viên; chỉ đạo việc giảng dạy,
đưa kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình
giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh đổi
mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống
bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Y tế
Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ cho gia đình. Xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện
chính sách dân số phát triển
trong tình hình mới;
chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình
và trẻ em tại cơ sở.
7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ
trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới,
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng, chống xâm hại trẻ em,
chăm sóc người cao tuổi.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chiến
lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn.
8. Sở Tư pháp
Tham mưu cho Hội đồng phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo các ngành thành viên Hội đồng và Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thành phố tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ
giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ
thống kê về gia đình.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu khoa
học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
05 năm của tỉnh, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của
gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của
gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức,
kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tăng cường các hoạt động phổ
biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình
phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch, dự án, đề án để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân
và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021
- 2030”.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn; Báo Bắc Kạn
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, bài, phát sóng về
xây dựng gia đình giáo dục đạo đức, lối sống gia đình.
15. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Vận động các hội viên sáng tác các tác
phẩm văn học nghệ thuật về giá trị gia đình theo Kế hoạch này.
16. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, vận
động thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình; chuẩn mực, giá trị văn hóa
gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và giáo dục trong gia đình cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn cơ quan, đơn vị; tổ chức
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các chương trình, đề án, chiến lược về lĩnh vực gia đình.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược phát
triển gia đình đến năm 2030 trên địa bàn; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Chiến
lược vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Thường xuyên tổ chức kiện toàn, tập
huấn nghiệp vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình
các xã, phường, thị trấn và mạng lưới cộng tác viên dân số kiêm công tác gia
đình, trẻ em ở các thôn, bản, tổ dân phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục về gia đình. Tiếp tục nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình thuộc lĩnh
vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia
đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia
đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình
thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện
kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh
khó khăn.
- Hướng dẫn cơ sở đưa các tiêu chí xây
dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ
mới vào quy ước, hương ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo
cáo việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh./.