UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/2002/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA LIÊN HIỆP HỘI KH&KT TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT ngày
05/01/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và hướng
dẫn số 07/TCCP ngày 06/01/1989 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về việc quản lý
tổ chức và hoạt động của các Hội quần chúng;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội
KH&KT tỉnh Lâm Đồng tại công văn số 35/CV-LHH ngày 30/8/202 về việc phê chuẩn
Quy chế của Liên hiệp hội tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê chuẩn Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên
hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Lâm Đồng, đã được Đại hội lần thứ 11
(nhiệm kỳ 2002 - 2005) thông qua ngày 21/12/2001 (Kèm theo Bản quy chế).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và
UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, giám đốc Sở Khoa học Công nghệ-Môi
trường tỉnh và ông Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Lâm Đồng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Định
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC & KỸ THUẬT TỈNH LÂM ĐỒNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là
Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị - xã hội của trí thức Lâm Đồng hoạt động
trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Liên hiệp Hội là thành viên của
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Liên hiệp Hội tập hợp và đoàn kết đội ngụ trí thức khoa học và công
nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế và lĩnh vực hoạt động xã hội trên địa bàn tỉnh,
thực hiện điều hòa, phối hợp hoạt động của các Hội, các tổ chức thành viên nhằm
phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức đóng góp cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 3: Liên hiệp Hội hoạt động theo Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học
và kỹ thuật Việt Nam; theo quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội và
pháp luật của Việt Nam.
Điều 4: Liên hiệp Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trụ sở đặt tại
Thành phố Đà Lạt. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và
tài chính riêng, tài khoản tại ngân hàng.
Điều 5: Liên hiệp Hội đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho
các tổ chức thành viên và các hội viên trong khuôn khổ của pháp luật quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA
LIÊN HIỆP HỘI
Điều 6: Liên hiệp Hội tập hợp, đoàn kết trí thức hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, thực hiện giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
ý thức trách nhiệm công dân, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề
nghiệp, tạo điều kiện phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
Điều 7: Liên hiệp Hội tổ chức thực hiện tốt các hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
1- Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện và giám định xã hội nhằm cung cấp những cơ sở khoa học cho việc thực
hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, kế hoạch, chương trình dự án phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh.
2- Tham gia thực hiện các
chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ môi trường, bảo
đảm cho sự phát triển bền vững.
3- Thực hiện tuyên truyền phổ
biến kiến thức khoa học cho quảng đại quần chúng. Tổ chức và hướng dẫn phong
trào quần chúng tiếp cận với khoa học và công nghệ, góp phần đưa nhanh tiến bộ
khoa học và công nghệ mới vào phục vụ sản xuất và đời sống.
4- Tích cực góp phần vào sự
nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhất là việc đào
tạo thế hệ trẻ, thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo.
Điều 8: Thực hiện vai trì thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên hiệp Hội phối hợp với các tổ chức đoàn thể làm tốt các nhiệm vụ dưới đây:
1- Góp phần xây dựng khối liên
minh Công - Nông - Trí làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết toàn dân, vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2- Liên hiệp Hội làm đầu mối
quan hệ giữa các Hội thành viên với các cơ quan Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ
quốc tỉnh để hỗ trợ cho hoạt động của các Hội, thực hiện điều hòa, phối hợp hoạt
động chung trong hệ thống Liên hiệp Hội.
3- Góp phần giữ gìn truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, Liên hiệp Hội vận động trí thức tích cực tham gia
xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư.
Điều 9: Thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng, củng cố tổ chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống Liên hiệp Hội:
1- Tăng cường hoạt động của các
Hội chuyên ngành, xây dựng thêm những Hội mới có đủ điều kiện, trước hết là ở
những lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2- Thu hút lực lượng trí thức
khoa học và công nghệ ở các cơ quan, đơn vị tham gia các Hội và các tổ chức hội
viên tập thể để phối hợp hoạt động chung.
3- Xây dựng các Câu lạc bộ khoa
học - kỹ thuật ở các huyện để tập hợp cán bộ khoa học kỹ thuật ở địa phương và
cơ sở, thực hiện nhiệm vụ đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
4- Tổ chức tập hợp trí thức
trong nước và nước ngoài tạo điều kiện để anh chị em đóng góp trí tuệ, sức lực
tham gia xây dựng quê hương đất nước.
5- Tổ chức các hình thức làm
kinh tế phù hợp để tạo kinh phí cho hoạt động của Liên hiệp Hội theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 10: Liên hiệp Hội đề xuất với các cơ quan Đảng và Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi để nâng cao trình độ nghề nghiệp, đời sống vật chất, tinh thần, tôn
vinh những người làm công tác khoa học và công nghệ.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA
LIÊN HIỆP HỘI
Điều 11: Liên hiệp Hội bao gồm các Hội chuyên ngành, các tổ chức hội viên tập
thể và các Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội. Ban
chấp hành xem xét quyết định kết nạp thành viên mới vào tổ chức Liên hiệp Hội.
Điều 12: Liên hiệp Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết,
dân chủ và khoa học. Ban chấp hành, Ban Thường vụ hoạt động trên cơ sở bàn bạc
dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 13: Các Hội và các tổ chức thành viên có quyền tự chủ, tự quản rộng
rãi, có quy chế hoạt động riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ và quy chế tổ chức
và hoạt động của Liên hiệp Hội, chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban chấp hành
Liên hiệp Hội.
Điều 14: Quyền hạn của các Hội và tổ chức thành viên:
1- Tham gia thảo luận, quyết định
các hoạt động chung của Liên hiệp Hội.
2- Được Liên hiệp Hội tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động Hội.
3- Tham gia các tổ chức và các
hoạt động của Liên hiệp Hội.
4- Hưởng các quyền lợi khác do
Liên hiệp Hội quy định.
5- Ra khỏi Liên hiệp Hội khi có
đề nghị chính thức của Đại hội đại biểu Hội thành viên.
Điều 15: Nghĩa vụ của các Hội và các tổ chức thành viên:
1- Tôn trọng và chấp hành quy
chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của
Ban chấp hành Liên hiệp Hội.
2- Không ngừng mở rộng ảnh hưởng
và tác dụng của Liên hiệp Hội, vận động hội viên của mình hưởng ứng các hoạt động
do Liên hiệp Hội phát động.
3- Củng cố khối đoàn kết, thực
hiện sự hợp tác, hỗ trợ trong hoạt động của hệ thống Liên hiệp Hội.
4- Đóng góp cho quỹ Liên hiệp Hội.
Điều 16: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội và Đại hội đại biểu
Liên hiệp Hội, thường lệ 5 năm họp 1 lần. Đại hội có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của ít nhất 1/3 số Hội và tổ chức thành viên.
Việc cử đại biểu đi dự Đại hội
do Ban chấp hành Liên hiệp Hội quy định.
Điều 17: Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội có nhiệm vụ:
1- Thông qua báo cáo công tác của
Liên hiệp Hội, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ Liên hiệp Hội.
2- Thảo luận và quyết định việc
sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội.
3- Bầu cử Ban chấp hành Liên hiệp
Hội.
Điều 18: Ban chấp hành là cơ quan điều hành của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại
hội, gồm đại diện của các hội, của một số tổ chức thành viên và các ủy viên
khác do Ban chấp hành khóa trước giới thiệu. Số lượng cơ cấu, thể thức bầu cử
Ban chấp hành do Đại hội quyết định.
Ban chấp hành Liên hiệp Hội thường
lệ 6 tháng họp 1 lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc ít nhất 1/3 số ủy viên Ban chấp hành.
Điều 19: Ban chấp hành Liên hiệp Hội có nhiệm vụ:
1- Quyết định các biện pháp tổ
chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội; quyết định chương
trình công tác 6 tháng, hàng năm; chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Liên
hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội.
2- Bầu Ban Thường vụ và Thường
trực Liên hiệp Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên
khác.
3- Bầu ủy ban kiểm tra của Liên
hiệp Hội gồm Chủ nhiệm và một số ủy viên.
4- Bầu bổ sung hoặc thay thế
các ủy viên Ban chấp hành.
5- Xét và quyết định công nhận
các Hội và các tổ chức thành viên mới.
6- Quyết định triệu tập Đại hội
đại biểu Liên hiệp Hội.
Điều 20: Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Liên hiệp Hội,
chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành các hoạt động giữa 2 nhiệm kỳ của Ban chấp
hành; Ban Thường vụ thường lệ 3 tháng họp 1 lần; Chủ tịch có quyền triệu tập hội
nghị bất thường của Ban Thường vụ.
Chủ tịch có nhiệm vụ chỉ đạo
toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ với sự
giúp đỡ của các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
Các Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch
điều hành công việc của Liên hiệp Hội trong lĩnh vực phân công hoặc được ủy quyền.
Điều 21: Tổng thư ký là cán bộ chuyên trách của Liên hiệp Hội chịu trách nhiệm
tổ chức quản lý và điều hành mọi công việc của cơ quan văn phòng Liên hiệp Hội.
Trực thuộc Ban chấp hành Liên
hiệp Hội có các Ban chuyên môn và một số tổ chức khác. Các tổ chức này do Ban
chấp hành quyết định thành lập và hoạt động theo quy chế của Liên hiệp Hội.
Điều 22: Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là ủy viên thường vụ Ban chấp hành Liên
hiệp Hội. Cơ cấu, số lượng ủy viên và thể thức bầu ủy ban kiểm tra do Ban chấp
hành Liên hiệp Hội quy định.
ủy ban kiểm tra thường lệ 3
tháng họp 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội
hoặc của Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Điều 23: Ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ:
1- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội.
2- Kiểm tra các hoạt động kinh
tế, tài chính và các hoạt động khác của Liên hiệp Hội, các tổ chức thành viên,
hội viên.
3- Hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động
của ủy ban kiểm tra của các Hội thành viên.
4- Xem xét và giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo của thành viên, hội viên.
Chương IV
TÀI SẢN VÀ
TÀI CHÍNH
Điều 24: Nguồn tài sản và tài chính của Liên hiệp Hội gồm có:
Tài trợ của Nhà nước
Đóng góp của các tổ chức thành
viên
Quỹ tự có của Liên hiệp Hội do
hoạt động kinh tế và các hoạt động khác có nguồn thu hợp pháp
Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
Điều 25: Liên hiệp Hội có thể tổ chức các quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, hỗ trợ hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 26: Tài sản và tài chính của Liên hiệp Hội được quản lý và sử dụng theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều 27: Các tổ chức thành viên và hội viên có thành tích trong công tác Hội
và trong hoạt động khoa học công nghệ được Liên hiệp Hội xét khen thưởng theo
quy định chung.
Điều 28: Các tổ chức thành viên và hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ,
Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương VI
HIỆU LỰC CỦA
QUY CHẾ
Điều 29: Bản Quy chế này gồm 6 chương và 30 điều được Đại hội đại biểu Liên
hiệp Hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2001 và có hiệu lực kể từ ngày được ủy
ban Nhân dân tỉnh phê chuẩn.
Các tổ chức, Hội viên thuộc
Liên hiệp Hội có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Điều 30: Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội mới có quyền sửa đổi quy chế./.