BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chỉ tiêu thống kê
thuộc Hệ thống chỉ tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định
số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Chương trình
Điều tra thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra ngành công nghiệp.
Điều 2. Giám
đốc các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp, chủ các cơ sở
cá thể có hoạt động sản xuất công nghiệp được chọn vào mẫu điều tra của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo đầy đủ và kịp thời
những thông tin theo phiếu điều tra.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Quyết định số 37/QĐ-TCTK ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê về điều tra mẫu các cơ sở công nghiệp hàng tháng.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 5. Vụ
trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và
Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục
Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, TKCN.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Bích Lâm
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU TRA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
(Kèm
theo Quyết định số: 144/QĐ-TCTK ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê)
1.
Mục đích, yêu cầu điều tra
1.1. Điều tra ngành
công nghiệp tháng
Thu thập thông tin cơ
bản về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp, cơ sở kinh
tế trực thuộc doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể để biên soạn
một số chỉ tiêu thống kê công nghiệp hàng tháng với năm gốc so sánh 2015 thay
cho năm gốc so sánh 2010 phục vụ công tác quản lý của cơ quan Nhà nước các cấp
và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các đối tượng dùng tin khác.
1.2. Điều tra xu
hướng sản xuất kinh doanh quý
Thu thập những thông
tin về xu hướng sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp có hoạt động
trong lĩnh vực chế biến, chế tạo hàng quý, 6 tháng và cả năm phục vụ phân tích,
dự báo ngắn hạn và đưa ra những dự báo sớm về xu hướng SXKD; phục vụ cho công
tác quản lý, đánh giá tình hình, hoạch định chính sách phát triển ngành công
nghiệp của cơ quan Nhà nước các cấp.
2.
Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra
2.1. Đối tượng điều
tra
Đối tượng điều tra là
các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, các cơ sở kinh tế trực thuộc doanh
nghiệp và các cơ sở công nghiệp cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở kinh tế) có
hoạt động sản xuất công nghiệp và trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm công
nghiệp thuộc danh mục điều tra.
2.2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là
các cơ sở kinh tế có đầy đủ các điều kiện sau:
- Có địa điểm sản
xuất được xác định;
- Có hoạt động sản
xuất công nghiệp;
- Trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm được quy định trong danh mục sản phẩm điều tra;
- Được chọn vào mẫu
điều tra.
Cụ thể gồm các loại
hình cơ sở kinh tế sau đây:
(1) Doanh nghiệp công
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thuộc các thành phần kinh tế có hình thức tổ
chức sản xuất như sau:
- Doanh nghiệp đơn:
Doanh nghiệp không có cơ sở kinh tế trực thuộc (Văn phòng doanh nghiệp và cơ sở
sản xuất cùng trong một địa điểm).
- Doanh nghiệp có cơ
sở kinh tế trực thuộc, trong đó các cơ sở trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong
danh mục điều tra đều có địa điểm trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
(2) Cơ sở kinh tế
thuộc các loại hình doanh nghiệp có địa điểm sản xuất ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương điều tra, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp được
quy định trong danh mục sản phẩm điều tra và tổ chức hạch toán theo dõi được
các số liệu về sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm.
(3) Các cơ sở sản
xuất công nghiệp cá thể.
2.3. Phạm vi điều tra
Điều tra ngành công
nghiệp được tiến hành ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết
gọn là tỉnh, thành phố) trong cả nước, với các cơ sở kinh tế đang hoạt động sản
xuất trong các ngành: Công nghiệp khai khoáng; Công nghiệp chế biến, chế tạo;
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
được chọn vào mẫu điều tra.
Mẫu của cuộc điều tra
xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý trùng với
mẫu của điều tra công nghiệp hàng tháng với các doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
3.
Thời điểm, thời kỳ và thời gian điều tra
3.1. Thời điểm điều
tra
Điều tra ngành công
nghiệp tháng được triển khai thu thập số liệu từ ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ
ngày 01 tháng 02 năm 2017.
Điều tra xu hướng
SXKD ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hàng quý được triển khai thu thập
thông tin từ ngày 01 đến ngày 12 tháng cuối quý, bắt đầu từ quý I năm 2017.
3.2. Thời kỳ điều tra
thu thập số liệu
Đối với điều tra
ngành công nghiệp tháng
- Các chỉ tiêu thu
thập theo thời kỳ: Lấy số liệu phát sinh của tháng báo cáo và tháng tiếp theo
tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Sản phẩm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm
xuất kho cho chế biến tiếp theo, dự tính sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, dự
tính sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo của
cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần.
- Các chỉ tiêu thu
thập theo thời điểm: Lấy số liệu theo thời điểm đầu, cuối tháng báo cáo và
tháng tiếp theo tháng báo cáo, gồm các chỉ tiêu: Tồn kho sản phẩm đầu tháng báo
cáo, lao động thời điểm cuối tháng báo cáo và dự tính lao động cuối tháng tiếp
theo tháng báo cáo.
Đối với điều tra xu
hướng sản xuất kinh doanh quý
- Các chỉ tiêu thu
thập theo thời kỳ: Đánh giá thông tin phát sinh của quý hiện tại và triển vọng
về tình hình SXKD của quý tiếp theo, 6 tháng tiếp theo, gồm các chỉ tiêu: Tổng
thể tình hình SXKD, khối lượng sản phẩm sản xuất, số lượng đơn đặt hàng, chi
phí sản xuất, giá bán sản phẩm, số lượng lao động, sử dụng công suất máy móc
thiết bị, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD.
- Các chỉ tiêu thu
thập theo thời điểm: Đánh giá tại thời điểm bắt đầu của tháng cuối quý hiện tại
so với cùng thời điểm của quý trước và triển vọng của quý tiếp theo, gồm các
chỉ tiêu: Khối lượng thành phẩm tồn kho, khối lượng nguyên vật liệu tồn kho.
3.3. Thời gian điều
tra thu thập số liệu
Đối với điều tra công
nghiệp tháng: Thời gian điều tra thu thập số liệu đối với các đơn vị điều tra
tại các địa bàn được tiến hành từ ngày 01 đến ngày 12 hàng tháng.
Đối với điều tra xu
hướng SXKD quý: Thời gian điều tra thu thập thông tin đối với các đơn vị điều
tra tại các địa bàn được tiến hành từ ngày 01 đến ngày 12 tháng cuối quý.
4.
Nội dung điều tra và phiếu điều tra
4.1. Nội dung điều
tra
Nội dung điều tra
công nghiệp tháng gồm các thông tin
- Thông tin về nhận
dạng đơn vị điều tra: Tên, địa chỉ, số điện thoại và loại hình của cơ sở;
- Thông tin về lao
động;
- Thông tin về kết
quả SXKD: Khối lượng sản phẩm tồn kho, khối lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, khối lượng sản phẩm xuất kho cho chế biến tiếp theo trong
doanh nghiệp, dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo, khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tháng tiếp theo, khối lượng sản phẩm sản xuất tháng tiếp theo
của cùng kỳ năm trước, doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp;
- Số ngày hoạt động
trong tháng;
- Tình hình sản xuất
trong tháng.
Nội dung điều tra xu
hướng SXKD quý gồm các thông tin
- Thông tin về nhận
dạng đơn vị điều tra;
- Tình hình hoạt động
SXKD quý hiện tại;
- Tình hình sử dụng
công suất máy móc, thiết bị;
- Các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động SXKD;
- Triển vọng SXKD quý
tiếp theo;
- Triển vọng SXKD 6
tháng tiếp theo.
4.2. Phiếu điều tra: Có 3 loại phiếu điều
tra:
Phiếu số 01-ĐTCN-T: Phiếu
thu thập thông tin về sản xuất của doanh nghiệp;
Phiếu số 02-ĐTCN-T: Phiếu
thu thập thông tin về sản xuất của cơ sở công nghiệp cá thể;
Phiếu số
03/XHKD-CN-Q: Phiếu thu thập thông tin về xu hướng sản xuất kinh doanh.
Mẫu phiếu và hướng
dẫn ghi phiếu điều tra cụ thể trong Phụ lục 1.
5.
Các bảng danh mục áp dụng cho cuộc điều tra
- Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam 2007 ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 23 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định nội dung hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam;
- Hệ thống ngành sản phẩm
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 11 tháng 05 năm 2010 và Thông tư số 19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định nội dung hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam.
- Danh mục các đơn vị
hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ, được cập nhật theo danh sách các đơn vị hành chính đến thời
điểm điều tra.
- Danh mục sản phẩm
công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 19/2010/TT-BKH ngày 19/8/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Loại điều tra,
phương pháp thu thập thông tin
Điều tra ngành công
nghiệp là cuộc điều tra chọn mẫu. Chọn mẫu được thực hiện riêng/độc lập cho khu
vực doanh nghiệp và khu vực cơ sở cá thể.
Chọn mẫu cho khu vực
doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê thực hiện, chọn mẫu cho khu vực cá thể do Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh, thành
phố) thực hiện theo quy định của Phương án điều tra. Chọn mẫu được thực hiện
thống nhất theo cùng một phương pháp và đảm bảo đại diện cho toàn quốc và từng
tỉnh, thành phố.
6.1. Chọn mẫu đối với
khu vực doanh nghiệp
Mẫu của khu vực doanh
nghiệp được chọn đại diện cho từng tỉnh, thành phố và sử dụng cố định cho nhiều
năm. Các doanh nghiệp có biến động ảnh hưởng đến tính đại diện của các chỉ tiêu
được công bố hàng tháng của địa phương thì sẽ được bổ sung kịp thời. Việc bổ
sung mẫu do Cục Thống kê tỉnh, thành phố thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của Vụ
Thống kê Công nghiệp.
Mẫu của khu vực doanh
nghiệp được chọn theo 3 cấp:
- Cấp 1: Chọn ngành
công nghiệp cấp 4;
- Cấp 2: Chọn sản
phẩm;
- Cấp 3: Chọn cơ sở
sản xuất ra sản phẩm.
6.2. Chọn mẫu đối với
khu vực cơ sở công nghiệp cá thể
Quy định chọn mẫu
điều tra đối với khu vực cơ sở công nghiệp cá thể như sau:
- Những tỉnh, thành
phố có tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực cá thể chiếm từ 10% trở
lên trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 của toàn tỉnh thì thực
hiện điều tra mẫu khu vực cơ sở cá thể hàng tháng.
- Những tỉnh, thành
phố có tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực cá thể chiếm dưới 10%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 của toàn tỉnh, thành phố thì
không thực hiện điều tra mẫu khu vực cơ sở cá thể hàng tháng. Đối với những
tỉnh, thành phố này, kết quả suy rộng các chỉ tiêu thống kê toàn ngành công
nghiệp hàng tháng năm gốc so sánh 2015 của tỉnh, thành phố (gồm cả khu vực
doanh nghiệp và khu vực cơ sở cá thể) dựa vào kết quả suy rộng từ điều tra mẫu
của khu vực doanh nghiệp.
Mẫu điều tra cơ sở
công nghiệp cá thể tháng đối với các tỉnh, thành phố thuộc nhóm thực hiện điều
tra mẫu tháng được chọn đại diện cho huyện, quận, thành phố, thị xã trực thuộc
tỉnh, thành phố.
Mẫu chọn cố định cho
nhiều năm, khi có biến động về cơ sở công nghiệp cá thể ảnh hưởng đến kết quả
tính toán các chỉ tiêu công nghiệp hàng tháng sẽ được bổ sung mẫu.
Quy trình chọn mẫu
đối với khu vực doanh nghiệp và khu vực cá thể cụ thể trong Phụ lục 2.
6.3.
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập
thông tin áp dụng trong điều tra ngành công nghiệp gồm hai phương pháp, trực
tiếp và gián tiếp.
- Đối với khu vực
doanh nghiệp: Áp dụng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Phương pháp trực
tiếp: Điều tra viên trực tiếp đến doanh nghiệp phỏng vấn và ghi phiếu điều
tra.
+ Phương pháp gián
tiếp:
Cục Thống kê tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị phổ biến Quyết định và Phương án
điều tra công nghiệp ngành công nghiệp mới, hướng dẫn cách ghi phiếu cho các
doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra, yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông
tin định kỳ hàng tháng, hàng quý từ ngày 01 đến ngày 12 theo mẫu phiếu quy định
và gửi về Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
+ Thu thập số liệu
qua bảng hỏi điện tử: Áp dụng cho các cơ sở kinh tế có điều kiện về công nghệ
thông tin như: Kết nối internet, email…
Riêng điều tra xu
hướng SXKD hàng quý là cuộc điều tra định tính, thu thập những thông tin mang
tính dự báo nhanh, tổng quan về kết quả và kế hoạch SXKD của cơ sở. Vì vậy, yêu
cầu đối tượng trả lời phiếu điều tra phải là một trong những người lãnh đạo
trong Ban giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người trực tiếp chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở SXKD.
- Đối với khu vực cơ
sở cá thể: Áp dụng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp. Điều tra viên trực
tiếp đến các cơ sở cá thể được chọn điều tra mẫu, từ ngày 01 đến ngày 12 hàng
tháng phỏng vấn chủ cơ sở sản xuất để thu thập thông tin và ghi vào phiếu điều
tra.
7. Phương pháp xử lý
thông tin và biểu tổng hợp báo cáo
Chương trình nhập
tin, kiểm tra, nghiệm thu và tổng hợp số liệu được thực hiện trên cùng một
chương trình phần mềm thống nhất toàn quốc do Tổng cục Thống kê biên soạn.
Biểu tổng hợp báo cáo
và phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê công nghiệp hàng tháng cụ thể trong Phụ
lục 3.
8. Kế hoạch tiến hành
điều tra
Kế hoạch điều tra gồm
các bước:
Bước 1: Chuẩn bị điều
tra: Được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 của năm trước, gồm các việc:
- Xây dựng phương án
điều tra hoặc bổ sung hoàn thiện phương án điều tra của năm trước;
- Bổ sung mẫu điều
tra (nếu có phát sinh);
- In tài liệu hướng
dẫn và in phiếu điều tra;
- Tập huấn nghiệp vụ
cho điều tra viên ở cấp tỉnh, thành phố và các huyện, quận.
Bước 2: Triển khai điều tra
thu thập thông tin, kiểm tra, đánh ký mã hiệu, nhập tin: Từ ngày 01 đến ngày
12 hàng tháng, hàng quý tại các Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
Bước 3 : Tổng hợp, làm
báo cáo:
a) Cấp tỉnh, thành
phố: Thực hiện từ ngày 13 đến ngày 17 hàng tháng, hàng quý.
Số liệu sau khi tổng
hợp sẽ được truyền về Tổng cục Thống kê, chậm nhất là ngày 17 hàng tháng, hàng
quý, bao gồm:
- Số liệu gốc từ các
phiếu điều tra cơ sở;
- Biểu báo cáo tổng
hợp của tỉnh, thành phố.
b) Cấp Trung ương:
Thực hiện từ ngày 18 đến ngày 22 hàng tháng, hàng quý.
Riêng ở cấp huyện,
quận giao Cục trưởng Cục Thống kê các tỉnh, thành phố qui định chỉ tiêu, biểu
báo cáo và ngày gửi về Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
9. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện
9.1.
Chỉ đạo điều tra
- Cấp Trung ương,
giao Vụ trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Cấp tỉnh, thành
phố, giao Cục trưởng Cục Thống kê hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công
trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
9.2. Tổ chức điều tra
Cuộc điều tra được tổ
chức thực hiện theo lãnh thổ. Vụ Thống kê Công nghiệp và các Cục Thống kê tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai điều tra và tổ chức xử lý tổng
hợp các chỉ tiêu thống kê công nghiệp hàng tháng, hàng quý.
10.
Kinh phí điều tra
Kinh phí điều tra do
Tổng cục Thống kê cấp trong kinh phí điều tra thường xuyên trong Chương trình
điều tra thống kê quốc gia để thực hiện những nội dung theo phương án điều tra.
Trong trường hợp cần mở rộng mẫu điều tra để đáp ứng yêu cầu của địa phương,
kinh phí điều tra mở rộng do địa phương cấp.
Vụ trưởng Vụ Thống kê
Công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê
và Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo đúng quy định, bảo đảm
điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./.