BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1429/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ văn hóa Thông
tin hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quĩ nhuận bút đối
với một số loại hình tác phẩm qui định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Liên Bộ Tài chính - Kế hoạch
và Đầu tư - Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế điều 7 Quyết định số 1937/QĐ-BTC ngày 25/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Qui
chế hoạt động của Ban biên tập trên Trang thông tin điện tử trên internet, Quyết
định số 2622/QĐ-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ
nhuận bút, thù lao đối với các Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, Công văn số 721/BTC-KHTC ngày 17/01/2011 của Bộ Tài chính về việc
chi trả nhuận bút thông tin báo chí và phụ cấp Ban biên tập trên Cổng thông tin
điện tử Bộ Tài chính.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục
Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Bộ TTTT;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1429/QĐ-BTC ngày 19 tháng 06 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng:
Chế độ chi tại Quy định này áp dụng đối
với Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin pháp luật Tài
chính; Cổng thông tin, Trang thông tin điện tử của các đơn vị cấp Tổng cục, Cục
thuộc Bộ; Trang thông tin điện tử của các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Cổng
thông tin hải quan một cửa quốc gia do Tổng cục Hải quan quản lý, vận hành
(trong Quy định này gọi tắt là Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
1. Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính tham gia, phục vụ hoạt động của Trang thông tin điện tử của các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính:
- Cung cấp, biên tập tin, trả lời bạn
đọc, tranh, ảnh, chính luận, bài viết, phóng sự, ký sự, bài phỏng vấn, văn học,
thơ, nghiên cứu (trong Quy định này gọi tắt là tin, bài) được đăng trên Trang
thông tin điện tử.
- Tạo lập thông tin điện tử trên
Trang thông tin điện tử.
- Thành viên Ban Biên tập Trang thông
tin điện tử.
2. Các tổ chức, cá nhân khác cung cấp
tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện chế độ chi:
1. Thủ trưởng các đơn vị giao nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức thực hiện tạo lập thông tin điện tử; cung cấp, biên tập
tin, bài; tham gia Ban Biên tập phục vụ hoạt động của Trang thông tin điện tử
trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả,
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
2. Các mức chi trong Quy định này là
mức tối đa, Thủ trưởng đơn vị căn cứ thực tế tại đơn vị, địa phương, nguồn kinh
phí để quy định mức chi cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo
không vượt mức tối đa, đồng thời tăng cường chất lượng thông tin đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu của Trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Chế độ chi tại Quy định này được
tính theo: Các tin, bài được đăng, thông tin điện tử được sử dụng trên Trang
thông tin điện tử; thời gian cán bộ, công chức tham gia Ban Biên tập, trường hợp
thời gian tham gia Ban Biên tập dưới 01 tháng được tính tròn 01 tháng.
4. Cán bộ, công chức các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính phải làm đêm, thêm giờ để tạo lập thông tin điện tử trên Trang thông
tin điện tử đã được thanh toán theo quy định tại điều 6 Quy định
này, thì không được thanh toán phụ cấp làm đêm, thêm giờ theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp, biên tập
tin, bài được đăng trên nhiều Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính chỉ được thanh toán nhuận bút, thù lao đối với tin, bài được đăng
trên Trang thông tin điện tử đầu tiên; Trường hợp tin, bài được đăng đồng thời
trên nhiều Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, chỉ được
thanh toán nhuận bút, thù lao của một Trang thông tin điện tử có mức chi cao nhất.
6. Trường hợp trong cùng thời gian,
cán bộ, công chức được giao nhiều nhiệm vụ trong Ban biên tập của một Trang
thông tin điện tử hoặc được giao nhiều nhiệm vụ trong các Ban biên tập của các
Trang thông tin điện tử khác nhau của một đơn vị và mỗi nhiệm vụ được hưởng một
mức bồi dưỡng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung
chi:
Ngoài các nội dung chi phục vụ hoạt động
của Trang thông tin điện tử (tiền lương, cước phí điện thoại...) được thực hiện
theo quy định hiện hành, Quy định này quy định đối với các nội dung chi đặc
thù, bao gồm:
1. Nhuận bút, thù lao các tin, bài được
đăng trên Trang thông tin điện tử.
2. Tạo lập thông tin điện tử trên
Trang thông tin điện tử.
3. Bồi dưỡng, thù lao thành viên Ban
Biên tập Trang thông tin điện tử.
Điều 5. Mức chi
nhuận bút, thù lao các tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử như sau:
1. Mức chi nhuận bút trả cho tác giả,
chủ sở hữu các tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử như sau:
Mức chi nhuận bút
|
=
|
Giá trị một đơn vị
hệ số nhuận bút
|
x
|
Hệ số giá trị tin
bài
|
x
|
Mức hệ số nhuận
bút
|
Trong đó:
- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hệ số giá trị tin, bài và mức hệ số
nhuận bút tối đa như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài
tin
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
Mức hệ số nhuận
bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
½ trang A4
|
1
|
3
|
2
|
Tranh
|
01 tranh
|
1
|
3
|
3
|
Ảnh
|
01 ảnh
|
1
|
3
|
4
|
Chính luận, bài viết
|
01 trang A4
|
1
|
10
|
5
|
Phóng sự, ký sự, bài phỏng vấn
|
01 trang A4
|
1
|
10
|
6
|
Văn học, thơ
|
01 trang A4
|
1
|
10
|
7
|
Nghiên cứu
|
01 trang A4
|
1
|
10
|
2. Mức chi thù lao trả cho tổ chức,
cá nhân cung cấp các tin, bài (sưu tầm từ các nguồn khác) được đăng trên Trang
thông tin điện tử:
- Đối với tin, trả lời bạn đọc,
tranh, ảnh: Tối đa bằng 30% mức chi nhuận bút quy định tại khoản 1 điều 5 nêu
trên.
- Đối với chính luận, bài viết, phóng
sự, ký sự, bài phỏng vấn, văn học, thơ, nghiên cứu: Tối đa bằng 20% mức chi nhuận
bút quy định tại khoản 1 điều 5 nêu trên.
3. Mức chi thù lao trả cho tổ chức,
cá nhân biên dịch các tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử:
- Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU sang Tiếng Việt: Tối đa 120.000 đồng/trang (350 từ).
- Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng
của một nước thuộc EU: Tối đa 150.000 đồng/trang (350 từ).
Đối với một số ngôn ngữ không phổ
thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu
trên.
Điều 6. Mức chi tạo
lập thông tin điện tử trên Trang thông tin điện tử:
1. Nhập dữ liệu:
a) Nhập dữ liệu có cấu trúc:
Mức chi tính theo trường dữ liệu trên
cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu:
- Đối với trường dữ liệu có số lượng
ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: 150 đồng/1 trường.
- Đối với trường dữ liệu có số lượng
ký tự trong 1 trường 15 < n ≤ 50: 187 đồng/1 trường.
- Đối với trường dữ liệu có số lượng
ký tự trong 1 trường (n) > 50: 225 đồng/1 trường.
Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả việc
kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng,
tương đương bình quân.
b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc:
Mức chi tính theo trang dữ liệu:
- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái,
chữ số: 4.750 đồng/1 trang.
- Trang tài liệu có bảng biểu kèm
theo: 5.850 đồng/1 trang.
- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều
công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: 7.000 đồng/1 trang.
Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả việc
kiểm tra hiệu đính thông tin.
2. Tạo lập các trang siêu văn bản
(Web):
a) Trang siêu văn bản đơn giản: Mức
chi 6.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tùy
theo độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).
b) Trang siêu văn bản phức tạp: Mức
chi 21.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản phức tạp (tùy
theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các
công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).
Các mức chi quy định tại khoản này
không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang.
3. Đối với công việc tạo lập thông
tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số: Được phép tăng tối
đa 30% mức chi quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 điều này (không bao
gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).
4. Đối với việc tạo lập thông tin điện
tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn: Mức chi bằng 15% mức chi tạo lập thông
tin lần đầu tại Quy định này.
5. Chuyển đổi thông tin:
Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi
để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu
dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần
mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu
đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): Mức chi bằng 30% mức
chi nhập dữ liệu phi cấu trúc tại Quy định này.
6. Số hóa thông tin:
Mức chi bằng 30% mức chi tạo lập
trang siêu văn bản tại Quy định này.
Điều 7. Mức chi bồi
dưỡng, thù lao thành viên Ban Biên tập Trang thông tin điện tử:
1. Thành viên Ban Biên tập Trang
thông tin điện tử: Được bồi dưỡng mức 20.000 đồng/người/tháng.
2. Cán bộ làm công tác biên tập tin,
bài: Sau khi tin bài được đăng trên Trang thông tin điện tử, được hưởng thù lao
bằng 20% mức nhuận bút, thù lao của người cung cấp.
Điều 8. Lập dự
toán, thanh toán và quyết toán kinh phí:
1. Lập dự toán:
- Các đơn vị thực hiện lập dự toán
chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định
và tổng hợp trong dự toán chi thực hiện tự chủ hàng năm của đơn vị.
- Riêng tại Cơ quan Bộ Tài chính:
+ Văn phòng Bộ thực hiện lập dự toán
chi nhuận bút, thù lao các tin, bài; bồi dưỡng, thù lao thành viên Ban Biên tập
gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trong dự toán hàng năm của Cơ quan Bộ.
+ Cục Tin học và Thống kê tài chính
thực hiện lập dự toán chi tạo lập thông tin điện tử và tổng hợp trong dự toán hàng năm của đơn vị.
2. Chấp hành dự toán:
a) Bố trí dự toán:
- Dự toán chi phục vụ hoạt động đối với
Trang thông tin điện tử của đơn vị được bố trí trong dự toán chi thường xuyên,
thực hiện tự chủ hàng năm của đơn vị.
- Riêng tại Cơ quan Bộ Tài chính:
+ Dự toán chi nhuận bút, thù lao các
tin, bài; bồi dưỡng, thù lao thành viên Ban Biên tập được bố trí trong dự toán
của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
+ Dự toán chi tạo lập thông tin điện
tử được bố trí trong dự toán của Cục Tin học và Thống kê tài chính.
b) Thanh toán:
- Ban Biên tập Trang thông tin điện tử
của đơn vị mở sổ theo dõi, ghi chép cụ thể: Số tin, bài, ảnh, tin phát thanh,
tin truyền hình được đăng, thông tin điện tử được tạo lập,
thời gian tham gia Ban Biên tập của các cán bộ, công chức.
- Hàng tháng Ban Biên tập lập bảng kê chi tiết: số tin, bài được đăng,
thông tin điện tử được tạo lập; thời gian tham gia Ban Biên
tập của các cán bộ, công chức báo cáo Thủ trưởng đơn vị
phê duyệt làm căn cứ thanh toán theo quy định.
Riêng tại Cơ quan Bộ Tài chính: Văn phòng Bộ lập bảng kê chi tiết; gửi bảng kê chi tiết số tin, bài được
đăng, thời gian tham gia Ban Biên tập của các cán bộ, công chức cho Vụ Kế
hoạch - Tài chính; gửi bảng kê chi tiết tạo lập thông tin điện tử
cho Cục Tin học và Thống kê tài chính làm thủ tục thanh toán theo quy định.
- Khoản chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức tham gia Ban Biên tập không dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Khoản chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị hạch
toán mục 6600 thông tin, tuyên truyền, liên lạc (tiểu mục 6606 tuyên truyền) và
được tổng hợp trong quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các đơn vị:
1. Lập, phê duyệt danh sách cán bộ,
công chức tham gia Ban Biên tập Trang thông tin điện tử của đơn vị bằng hình thức
quyết định.
2. Quy định cụ thể mức chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo: Không vượt mức tối
đa tại Quy định này; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu thông tin, tuyên truyền; phù hợp
tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương.
3. Chỉ đạo các bộ phận, cán bộ trực
thuộc thực hiện rà soát trước khi thanh toán nhuận bút, thù lao, bồi dưỡng: Đảm bảo các đơn vị trong ngành Tài chính thực hiện các nội
dung chi theo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 5 điều 3 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ chi phục vụ hoạt
động đối với Trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định. Những khoản
chi không đúng quy định: Khi các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán phát hiện phải thu hồi về công quỹ; cán bộ, công chức đề xuất, phê duyệt sẽ
bị xử lý theo quy định hiện hành.
5. Năm 2013, chủ động sắp xếp, bố trí
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của
đơn vị để thực hiện chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử
của đơn vị theo quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện:
Quy định chế độ chi phục vụ hoạt động
đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được áp dụng
thực hiện từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính
và Cục Tin học và Thống kê tài chính) để kịp thời nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
ĐƠN VỊ ĐỘ DÀI TIN; PHÂN LOẠI TIN, BÀI, ẢNH,
TIN PHÁT THANH, TIN TRUYỀN HÌNH, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUY ĐỊNH TẠI CÁC KHOẢN 1, 2
ĐIỀU 5 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(kèm theo Quyết định số 1429/QĐ-BTC ngày 19 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. Đơn vị độ dài của
tin, bài:
1. Một trang A4 là 1 trang có số từ
tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
2. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ
250 từ thì được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4.
3. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ
500 từ thì được tính tròn thành 1 (một) trang A4.
4. Bài viết được tính theo 1 (một)
trang A4.
5. Tin viết, trả lời bạn đọc, tin dịch xuôi và tin dịch ngược được tính theo ½ (nửa)
trang A4.
II. Phân loại tin, bài, ảnh, tin
phát thanh, tin truyền hình:
1. Tin viết: Khoảng 250 chữ, với lượng
thông tin có tính chất phản ánh, tường thuật, đánh giá các
sự kiện. Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
2. Bài viết: Khoảng 500 chữ, trong
đó: Nội dung đề cập có tính tổng hợp và có đề cập vấn đề mới. Trường hợp sử dụng
ngôn ngữ chuyên môn phải đảm bảo nội dung bài viết dễ hiểu, đáp ứng yêu cầu về
thông tin của vấn đề được đề cập.
3. Đối với các loại ảnh: Là ảnh chụp có
chất lượng, minh họa rõ nét cho tin, bài.
4. Các tác phẩm tin phát thanh, tin
truyền hình: Là các phóng sự, phỏng vấn, tin sự kiện, hội nghị... đáp ứng yêu cầu
về vấn đề xã hội đang quan tâm, thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của
đơn vị.
5. Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phỏng vấn
đề cập vấn đề xã hội đang quan tâm; nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn
ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của đơn vị về vấn
đề được phỏng vấn.
6. Trả lời chính sách: Trả lời những
câu hỏi về chính sách được xã hội đang quan tâm; thể hiện quan điểm chính thống,
nhất quán của đơn vị.
III. Phân loại
thông tin điện tử:
1. Nhập dữ liệu:
1.1. Nhập dữ liệu có cấu trúc: Là các
dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này
không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.
1.2. Nhập dữ liệu phi cấu trúc: Là dữ
liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ: Các tập tin
video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...
2. Tạo lập các trang siêu văn bản
(Web): Là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác
trên mạng, trong đó:
2.1. Trang siêu văn bản đơn giản: Là
các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin.
2.2. Trang siêu văn bản phức tạp: Là
các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản,
tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người
dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất.
3. Tạo lập thông tin điện tử trên cơ
sở các dữ liệu có sẵn, bao gồm cả chuyển đổi thông tin: Sử dụng thiết bị ngoại
vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ
liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng
để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông
tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính).
4. Số hóa thông tin: Trường hợp sử dụng
thiết bị ngoại vi để tiến hành số hóa các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng
một tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản.