THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
142/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 142/2002/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 10
NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VỊNH HẠ
LONG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (Công văn số 1438/UB ngày 07
tháng 11 năm 2000 và Công văn số 125/TT-UB ngày 16 tháng 01 năm 2001) và ý kiến
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 1620 BKH/VPTĐ ngày 18 tháng 3 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long đến năm
2020, làm cơ sở cho việc triển khai các quy hoạch chi tiết và các dự án thành
phần, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
a. Xác định các căn cứ có tính
pháp lý trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long
theo Luật Di sản văn hoá của Việt Nam và Công ước quốc tế về bảo vệ di sản, đồng
thời kết hợp các quy hoạch thuộc các chuyên ngành khác trong phát triển vùng Vịnh
Hạ Long, theo hướng phát triển bền vững trong một quy hoạch thống nhất.
b. Xây dựng các chương trình đầu
tư và các dự án cụ thể nhằm bảo vệ, khôi phục và khai thác có hiệu quả Vịnh Hạ
Long mà quần thể đảo là những điểm hội tụ; xây dựng kế hoạch đầu tư theo phân kỳ
và theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu và huy động vốn, bảo
đảm các mục tiêu và tiến độ đề ra.
2. Phạm vi
nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
có diện tích 1553 km2, bao gồm:
- Khu vực Di sản Thế giới: diện
tích 434km2, nằm ở trung tâm Vịnh Hạ Long, gồm 775 hòn đảo có giá trị cảnh quan
và khoa học.
- Khu vực đệm: theo ranh giới
vùng đệm do UNESCO đã hoạch định, bao gồm một số vùng tác động trực tiếp đến
khu vực Di sản Thế giới.
- Khu vực từ vùng đệm đến ranh
giới bảo tồn quốc gia.
b. Phạm vi nghiên cứu gián tiếp:
bao gồm đảo Cát Bà và khu vực phía bắc đường 18A.
3. Đối tượng:
Đối tượng chủ yếu của quy hoạch
là "Di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long", bao gồm các đảo, hang động, bãi
tắm, các hệ động và thực vật, cảnh quan tự nhiên do các yếu tố vật chất tạo
thành và các giá trị tổng hợp của di sản (sinh học, thẩm mỹ, lịch sử, văn hoá,
địa chất, kinh tế...), trong đó có di sản văn hoá, di chỉ khảo cổ thuộc khu vực
Vịnh Hạ Long.
4. Quan điểm:
a. Quy hoạch phải có tính khả
thi, tính hiện đại và dân tộc, thiên tạo và nhân tạo, tính giáo dục và khoa học,
tính kế thừa. Lấy văn hoá làm nền tảng phát triển và phát huy có hiệu quả các
quy hoạch chuyên ngành đã và đang triển khai trong khu vực.
b. Quy hoạch bảo tồn và phát huy
giá trị di sản phải bảo đảm "bảo vệ môi trường và phát triển bền vững",
kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn, phát huy di sản với bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội; tương hỗ giữa bảo tồn, khai thác và bảo đảm an
ninh quốc phòng.
5. Nội dung quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản bao gồm:
a. Quy hoạch phạm vi bảo tồn:
- Khu vực 1: Nằm ở trung tâm Vịnh
Hạ Long (khu Di sản Thế giới... toàn thể khu vực bảo tồn cảnh quan, địa chất, địa
mạo, văn hoá, lịch sử;..... sinh thái, là khu vực bảo tồn tuyệt đối đã được
UNESCO công nhận là Di sản Thế giới.
- Khu vực 2: Khu vực quản lý chủ
động (khu vực đệm).
- Khu vực 3: (khu vực phát triển)
bao gồm: vùng phát triển công nghiệp, vùng phát triển cảng, vùng phát triển du
lịch, vùng phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ - hải sản, vùng phát triển đô
thị và cơ sở hạ tầng.
b. Nội dung bảo tồn:
- Xác định giới hạn các vùng bảo
vệ.
- Xác định các nguồn tác động
tiêu cực, tích cực và đề ra các biện pháp bảo vệ.
- Xác định giá trị hệ thống đảo,
hang động, các yếu tố cấu thành di sản như: địa chất, địa mạo, thảm thực vật, hệ
thống động vật, số đảo và hang động tại các vùng bảo vệ; các giá trị văn hoá, lịch
sử, khảo cổ và các yếu tố liên quan như địa chất thuỷ văn, khí hậu.
- Xác định các đối tượng cần bảo
tồn cụ thể như: các loại hang động, bãi tắm, tùng, áng, hệ thực vật, động vật
trên cạn và động, thực vật biển.
- Xác định và hệ thống hoá các
giá trị văn hoá phi vật thể; xây dựng kế hoạch sưu tầm, nghiên cứu, chỉnh lý,
giới thiệu, phổ biến và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể.
c. Quy hoạch phát huy giá trị di
sản:
- Quy hoạch các khu chức năng phục
vụ du lịch
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật (cấp nước, cấp điện, thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường, thu gom chất
thải rắn).
d. Quy hoạch bảo vệ môi trường:
quản lý môi trường không khí, quản lý môi trường nước, tài nguyên, cảnh quan
thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái vịnh Hạ Long; xử lý chất thải,
quản lý môi trường đối với các ngành kinh tế khác.
6. Giải pháp thực
hiện:
a. Các chương trình thực hiện
bao gồm: chương trình khảo sát - sưu tầm bảo tồn; chương trình bảo tồn, khai
thác, phát huy di sản; chương trình nâng cao nhận thức... nằm trong chương
trình hợp nhất về phát triển kinh tế - xã hội vùng vịnh Hạ Long.
b. Xây dựng điều lệ quản lý hoạt
động du lịch trong phạm vi khu di sản.
c. Lập các dự án khả thi được
xác định là các dự án ưu tiên trong giai đoạn đến 2005. Trên cơ sở đó xác định
nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn đến 2005.
7. Phân kỳ đầu
tư:
a. Giai đoạn đến 2005: Ưu tiên bảo
tồn từng bước các đảo, hang động nằm trong khu vực bảo vệ tuyệt đối - Di sản thế
giới, khu vực Ngọc Vừng, Quan Lạn. Đặc biệt là các công viên hang động, hồ Ba Hầm,
hang Trai và các điểm du lịch sinh thái.
b. Giai đoạn 2005 - 2010: Tiếp tục
bảo tồn kết hợp đầu tư khai thác, phát huy các khu vực còn lại trong khu vực bảo
vệ tuyệt đối - Di sản thế giới và một số khu vực nằm trong vùng đệm của Di sản
thế giới.
c. Giai đoạn sau 2010: Hoàn thiện
các tuyến tham quan du lịch, các khu vực chức năng phục vụ bảo tồn - du lịch.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin tiếp
tục nghiên cứu bổ sung, cập nhật và cụ thể hoá nội dung quy hoạch, trong đó cần
chú trọng một số nội dung sau:
1. Làm rõ những lợi thế và những
thách thức phải giải quyết đối với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội,
truyền thống, lịch sử, văn hoá: Phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng, của
cư dân tại khu vực vịnh Hạ Long và vùng phụ cận trong bối cảnh, xu thế hội nhập
kinh tế và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
2. Những nội dung và giải pháp
nhằm gắn kết chặt chẽ việc bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị di sản vịnh Hạ
Long với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
3. Lựa chọn một số đề án chủ lực,
ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đến 2005 để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo, trong đó, đặc biệt ưu tiên triển khai thực hiện dự án
"Bảo tàng sinh thái Hạ Long", coi đó là giải pháp tổng thể nhằm bảo tồn,
phát huy và khai thác giá trị cả di sản.
4. Nghiên cứu xây dựng các giải
pháp về cơ chế chính sách huy động các nguồn lực, các giải pháp về tổ chức quản
lý nhằm phát huy có hiệu quả các yếu tố và tiềm năng trong nước và nước ngoài
vào việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy di sản vịnh Hạ Long.
Điều 3. Các
quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và của tỉnh Quảng
Ninh được cụ thể hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và vùng vịnh Hạ
Long nói riêng, phải tính đến quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh
Hạ Long.
Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, kịp thời kiến
nghị, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh quy hoạch khi cần
thiết.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.