ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
24 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
XĂNG DẦU TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng
5 năm 2000, Nghị định số 7/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ về
việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1649/QĐ-Uỷ
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt đề
cương quy hoạch phát triển xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 17/TT-STM-DL
ngày 19/01/2006 của Sở Thương mại và Du Lịch về việc xin phê duyệt quy hoạch
phát triển mạng lưới xăng dầu tỉnh Hà Nam; Xét hồ sơ Dự án quy hoạch phát triển
mạng lưới xăng dầu tỉnh Hà Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Viện
Nghiên cứu Thương mại (Bộ Thương mại) lập tháng 01 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu
tỉnh Hà Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung sau:
1. Thực trạng phát triển mạng lưới
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà Nam:
- Các điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế xã hội.
- Những thuận lợi và khó khăn đối
với sự phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
b. Thực trạng các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
c. Thực trạng các cửa hàng xăng dầu
trên địa bàn tỉnh.
2. Dự báo triển vọng phát triển mạng
lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và 2020.
a. Định hướng phát triển kinh tế
xã hội tỉnh đến năm 2010 và 2020.
b. Dự báo nhu cầu xăng dầu tỉnh Hà
Nam đến năm 2010 và 2020.
- Dự báo lượng phương tiện giao
thông.
- Dự tính nhu cầu xăng dầu cho các
phương tiện giao thông.
- Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu
chung của tỉnh.
3. Quy hoạch mạng lưới xăng dầu
trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
a. Quan điểm phát triển mạng lưới
xăng dầu đến năm 2010 và 2020
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu là một trong những biện pháp kinh tế - kỹ thuật quan trọng nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình thực hiện công nghiệp hoá và phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu phải đảm bảo tính hợp lý giữa phát triển số lượng và quy mô các điểm
kinh doanh xăng dầu, trong đó hướng mở rộng quy mô cần được chú trọng hơn.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu theo hướng nâng cao tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, phù hợp với xu hướng đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước và
yêu cầu hội nhập của nền kinh tế nước ta.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu chú trọng đến yêu cầu tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
trong kinh doanh của các cơ sở kinh doanh xăng dầu.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ
quan quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường đối với lĩnh vực kinh doanh quan
trọng này.
b. Các mục tiêu phát triển mạng lưới
xăng dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và 2020.
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng
tiêu thụ xăng dầu đạt 12,5 - 14,5%/năm trong giai đoạn 2005 - 2010 và duy trì tốc
độ tăng 13%/năm trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Đảm bảo quy mô tiêu thụ bình
quân của điểm kinh doanh xăng dầu đến năm 2010 tăng gấp 1,7 - 1,8 lần so với
quy mô tiêu thụ hiện nay.
- Đến năm 2010 số lượng kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh tăng thêm 18 cửa hàng so với hiện nay và 01 điểm bán
lưu động trên sông Dáy và sông Châu Giang để phục vụ các phương tiện vận tải
thuỷ. Bán kính phục vụ bình quân của một điểm kinh doanh sẽ giảm tương ứng từ
1,8km hiện nay còn 1,67km vào năm 2010.
- Tăng diện tích kinh doanh bình
quân của mỗi điểm kinh doanh từ 682m2/điểm hiện nay lên 1.000m2/điểm vào năm
2010 và 1.500m2/điểm và năm 2020.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu nâng giá trị đầu tư nhằm hiện đại hoá thiết bị và áp dụng
công nghệ bán hàng tiên tiến.
- Khuyến khích các doanh nghiệp mở
rộng hoạt động, thu hút lao động và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
kinh doanh cho lao động.
- Đảm bảo 100% điểm kinh doanh
xăng dầu đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ.
- Đổi mới và hoàn thiện quan hệ quản
lý và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu theo
ngành và theo lãnh thổ.
* Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm
2020:
+ Giai đoạn (2006 - 2010) là:
41.370 triệu đồng.
+ Giai đoạn (2011 - 2020) là: 44.710
triệu đồng.
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn.
+ Vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
vốn liên doanh liên kết.
c. Các định hướng phát triển mạng
lưới xăng dầu đến 2010 và 2020
- Định hướng phát triển mạng lưới
xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
+ Giai đoạn 2006 - 2010 tăng số lượng
cửa hàng kinh doanh xăng dầu lên 101 cửa hàng.
+ Giai đoạn 2011 - 2020 tăng quy
mô và điều chỉnh vị trí các cửa hàng.
- Định hướng phát triển các chủ thể
tham gia kinh doanh xăng dầu.
+ Nâng cao năng lực phục vụ khách
hàng của các chủ thể kinh doanh xăng dầu.
+ Thu hút các nhà kinh doanh xăng
dầu khác tham gia cung ứng và tạo lập mạng lưới bán lẻ xăng dầu.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
tham gia thị trường.
- Định hướng phát triển các loại
hình cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn:
+ Các cửa hàng đa dạng về lĩnh vực
và mặt hàng kinh doanh.
+ Các cửa hàng chuyên sâu.
+ Các cửa hàng đa dạng về phương
thức phục vụ.
- Định hướng phát triển hệ thống
cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đảm bảo các quy định và điều kiện kinh doanh
xăng dầu.
- Định hướng tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
d. Quy hoạch mạng lưới xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2010 và 2020.
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng trên
địa bàn tỉnh:
Tổng số cửa hàng xăng dầu cố định
trên địa bàn tỉnh là 101. Trong đó tại Thị xã Phủ Lý có 13 cửa hàng, huyện
Thanh Liêm có 19 cửa hàng, huyện Bình Lục có 16 cửa hàng, huyện Kim Bảng có 17
cửa hàng, huyện Lý Nhân có 17 cửa hàng, huyện Duy Tiên có 19 cửa hàng. Số lượng
cửa hàng tăng thêm trong thời kỳ quy hoạch là 19 cửa hàng, trong đó dự án quy
hoạch xây dựng thêm 01 điểm bán xăng dầu lưu động trên sông Đáy và sông Châu
Giang để phục vụ phương tiện vận tải thuỷ.
- Quy hoạch không gian kiến trúc,
kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
môi trường.
- Quy hoạch hệ thống kho chứa, kho
dự trữ xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống vận tải xăng
dầu trên địa bàn tỉnh.
e. Tiến trình thực hiện
+ Giai đoạn 2006 - 2010 tập trung
đầu tư xây dựng các cửa hàng mới, sửa chữa, mở rộng các cửa hàng có quy mô nhỏ,
di chuyển các cửa hàng có vị trí không hợp lý.
+ Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục mở
rộng các cửa hàng có diện tích dưới 300m2, nâng dung tích chứa xăng dầu.
g. Các dự án ưu tiên
- Trước hết, ưu tiên đầu tư xây dựng
các cửa hàng xăng dầu mới.
- Thứ hai, mở rộng quy mô các cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Thứ ba, xây dựng, mở rộng kho
xăng dầu.
4. Các chính sách và giải pháp phát
triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và 2020.
a. Chính sách, giải pháp hỗ trợ của
nhà nước.
b. Các chính sách, giải pháp từ
phía các doanh nghiệp.
c. Các giải pháp nâng cao năng lực
quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
* Những nội dung chi tiết được cụ
thể trong dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu tỉnh Hà Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch: giao Sở
Thương mại và Du lịch phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Thương mại - Du lịch, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đậu
|