ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
141/2010/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày
18 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ về Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng của Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Giám đốc các sở, ban, ngành
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thành, thị; Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
thành, thị, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã hoặc
nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; Giám đốc Sở đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân
huyện, thành, thị và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quýt khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm:
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
Chánh Thanh tra là người đứng đầu
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra là người
giúp Chánh Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh
tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo 3;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo 4;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo 5;
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1796/2007/QĐ-UBND ngày 17/7/2007 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn; sắp xếp cán bộ, công chức để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Công báo (2b);
- Lưu TK, VT, NC-TD (100b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|