Quyết định 140/2006/QĐ-UBND về bảng giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 140/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Văn Hành |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2006/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 28 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP NĂM 2007
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số: 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số: 164/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về nguyên tắc định giá và phê duyệt khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá đất năm 2007 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 5714/TTr.LS-TC.TNMT ngày 27/12/2006 v/v Phê duyệt Bảng giá các loại đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá chi tiết các loại đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2007.
Bảng giá đất này dùng để:
1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất và thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 - Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 - Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 - Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 39, Điều 40 - Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phương pháp xác định giá các loại đất.
1. Mức giá của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Bằng 70% so với mức giá đất ở có cùng điều kiện thuận lợi như nhau. Riêng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dùng vào mục đích khai thác khoáng sản bằng 300% giá đất ở nhưng tối đa không quá mức giá tối đa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với những lô thửa đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có chiều sâu tính từ chỉ giới xây dựng đường giao thông trên 30m, mức giá đất được xác định theo phương pháp phân lớp như sau:
a) Phần diện tích sâu 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1): Mức giá bằng 100%
mức giá quy định tại bảng giá đất;
b) Phần diện tích sâu trên 20m đến 40m tiếp theo: Mức giá bằng 60% mức giá quy định tại bảng giá đất;
c) Phần diện tích sâu trên 40m đến 60m tiếp theo: Mức giá bằng 40% mức giá quy định tại bảng giá đất;
d) Phần diện tích sâu trên 60m đến 200m tiếp theo: Mức giá bằng 20% mức giá quy định tại bảng giá đất;
e) Phần diện tích sâu trên 200m đến 500m tiếp theo: Mức giá bằng 7% mức giá quy định tại bảng giá đất;
f) Phần diện tích sâu trên 500m tiếp theo còn lại: Mức giá bằng 3% mức giá quy định tại bảng giá đất;