Quyết định 140/2004/QĐ-UB về mô hình tổ chức, cán bộ và mức phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh cán bộ dưới phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 140/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 24/08/2004 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2004/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 24 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
QUI ĐỊNH MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CÁN BỘ
VÀ MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁC
CHỨC DANH CÁN BỘ
DƯỚI PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn và Tổ dân phố;
Thực hiện Thông báo số 76- TB/TU ngày 20 tháng 8 năm 2004 kết luận của Thường
trực Thành uỷ về củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức dưới
phường, xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Quy định thống nhất mô hình tổ chức dưới phường là tổ dân phố, dưới xã là thôn.
1. Quy mô mỗi tổ dân phố có từ 60 đến 80 hộ dân. Những tổ dân phố hiện có số hộ ít hơn thì phải tiến hành sáp nhập; những tổ dân phố có trên 80 hộ thì xem xét cụ thể, nếu xét thấy địa giới hành chính phù hợp, hoạt động ổn định, thuận lợi, hiệu quả thì không nhất thiết phải chia tách, nhưng quy mô tối đa của một tổ dân phố không quá 85 hộ dân.
2. Đối với thôn, cơ bản giữ hiện trạng như hiện nay. Trường hợp đặc biệt, các thôn có địa bàn quá rộng, dân cư đông, có khó khăn trong việc quản lý, điều hành của thôn và sinh hoạt của cộng đồng dân cư thì có phương án để chia tách cho phù hợp.
3. Tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố thực hiện theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn và Tổ dân phố.
4. Về cán bộ, mỗi Tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó; mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn. Tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thực hiện theo Điều 11, Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Những người đảm nhiệm các chức vụ nêu trên phải là những người có uy tín với nhân dân, có sức khoẻ và không quá 70 tuổi.
5. Ban công tác mặt trận hình thành tương ứng với tổ dân phố, thôn. Mỗi tổ dân phố, thôn có 01 Trưởng ban công tác mặt trận.
Điều 2: Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh cán bộ dưới phường, xã như sau:
1. Chức danh cán bộ dưới phường:
- Bí thư Chi bộ Đảng : 150.000 đồng/người.
- Phó Bí thư Chi bộ Đảng : 120.000 đồng/người.
- Tổ trưởng Tổ dân phố : 150.000 đồng/người.
- Tổ phó Tổ dân phố : 120.000 đồng/người.
- Trưởng ban công tác Mặt trận tại Tổ dân phố : 120.000 đồng/người.
- Chi hội trưởng: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Bí thư Chi đoàn Thanh niên CSHCM theo địa bàn Chi bộ Đảng. : 120.000 đồng/người.
2. Chức danh cán bộ dưới xã:
- Bí thư Chi bộ thôn : 180.000 đồng/người.
- Phó Bí thư Chi bộ thôn : 150.000 đồng/người.
- Trưởng Thôn : 180.000 đồng/người.
- Phó trưởng thôn : 150.000 đồng/người.
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn : 150.000 đồng/người.
- Chi hội trưởng: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Bí thư Chi đoàn Thanh niên CSHCM ở thôn : 150.000 đồng/người
Điều 3: Giao Sở Tài chính thành phố hướng dẫn, thực hiện việc chi trả chế độ phụ cấp kịp thời cho cán bộ tại Điều 2 nêu trên.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 và bãi bỏ Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 175/2003/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ phường, xã và điều chỉnh tăng mức phụ cấp hàng tháng đối với một số chức danh cán bộ dưới phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng