ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 01
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
10/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
việc hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan
hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bạc Liêu, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay cho Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Anh Lộc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
1.2. Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các chi cục trực thuộc;
1.3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc sở;
Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật;
2.2. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.3. Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi):
4.1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử
dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp
chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý Nhà nước về: Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
4.3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
4.4. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (Bao gồm
cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực
vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
4.5. Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
4.6. Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
5.1. Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
5.2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản
lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
5.3. Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc giao rừng cho cộng đồng dân cư khóm, ấp và giao rừng, cho
thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
5.4. Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử
dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống
dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
5.5. Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
5.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy,
chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
6.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến muối ở địa phương;
6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh
sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép
khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có
thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
7.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển của địa phương; quy chế
quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản
ở sông, kênh, rạch và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
7.3. Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
7.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi
trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung;
7.5. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để
nuôi trồng thủy sản theo quy định;
7.6. Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
7.7. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy
định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão
của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản
lý Nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản
đầu mối.
8. Về thủy lợi:
8.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ,
chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các
công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
8.2. Thực hiện các quy định về quản lý sông, rạch,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, rạch trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
8.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển
trên địa bàn tỉnh;
8.4. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thủy lợi; tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
8.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
9.1. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
9.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt;
9.3. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh
tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
9.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
9.5. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối:
10.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
10.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát
triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề
nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
10.3. Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
10.4. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng
kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức
công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp,
diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và
xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện
các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý,
phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực của Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc
phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn,
xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc
và các Phó Giám đốc;
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình (Đổi tên từ
Phòng Công nghệ - Thông tin nông nghiệp theo Đề án 01/ĐA-UBND ngày 28 tháng 3
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2.2. Chi cục quản lý chuyên ngành:
- Chi cục Bảo vệ thực vật (Chi cục Bảo vệ thực vật
đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành trồng trọt);
- Chi cục Thú y (Chi cục Thú y đảm nhận cả nhiệm vụ
quản lý chuyên ngành chăn nuôi) bao gồm cả thú y thủy sản;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Chi cục Nuôi trồng thủy sản (Thành lập mới);
- Chi cục Thủy lợi (Chi cục Thủy lợi đảm nhận cả
nhiệm vụ đê điều và phòng chống lụt bão);
- Chi cục Phát triển nông thôn (Thực hiện cả nhiệm vụ
kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề nông
thôn);
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
(Thành lập mới, trên cơ sở Chi cục Quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y
thủy sản cũ chuyển chức năng thú y thủy sản sang Chi cục Thú y và thêm chức
năng quản lý chất lượng nông, lâm sản).
2.3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (Hợp nhất
Trung tâm Khuyến nông và Trung tâm Khuyến ngư);
- Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
nông thôn;
- Trung tâm Giống Nông nghiệp - Thủy sản (Hợp nhất
Trung tâm Giống Nông nghiệp và Trung tâm Giống thủy sản);
- Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi;
- Ban Quản lý Dự án;
- Ban Quản lý Vườn chim.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây
dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
theo quy định của pháp luật.
3. Về biên chế:
Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nằm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo
quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định về tổ chức
và cán bộ, công chức, viên chức cho Giám đốc Sở:
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Sở.
Riêng các chi cục, tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở có thêm ý kiến thống nhất của
Sở Nội vụ và một số cơ quan có liên quan;
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh
Trưởng, Phó phòng thuộc Sở và tương đương do Giám đốc Sở quyết định sau khi có
ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh
tra được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh;
3. Được tuyển dụng theo hình thức
hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ chính sách đối với viên chức tổ chức sự
nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, các chức danh theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng một
số việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn
ngạch viên chức theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và định biên được
phê duyệt. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào ngạch đối với viên
chức sự nghiệp được giao biên chế. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hành
chính khi hết thời gian tập sự và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi;
4. Được điều động, luân chuyển
công tác trong nội bộ ngành đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của Sở
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao (Trừ các chức danh Trưởng, Phó phòng và
tương đương thuộc Sở) và thông báo về Sở Nội vụ để theo dõi;
5. Quyết định việc thành lập các bộ
phận, trạm trại, phòng, ban chuyên môn thuộc Chi cục chuyên ngành, các tổ chức
sự nghiệp thuộc Sở theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Chấp hành việc chỉ đạo và thực
hiện các nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Thực hiện đầy
đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải quyết công việc;
đồng thời tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh:
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn, trên tinh thần hợp tác
nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về phát triển nông nghiệp trên địa bàn và triển khai hướng dẫn tổ chức thực
hiện;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp làm công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các huyện, thị xã;
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông
nghiệp và phát triển nông thôn; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối với các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo chức năng được giao;
Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ phần II Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV của liên Bộ: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ quy định chi tiết nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
các huyện, thị xã;
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế
làm việc trong nội bộ ngành và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp và cơ chế phối
hợp hoạt động với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi./.