Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu | 14/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 06/08/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Kim Ngọc Thái |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 27 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 295/TTr-SNN ngày 03 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, tổ chức khai thác tại các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gọi tắt là Cảng cá) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng Cảng cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1. Cảng cá là Cảng chuyên dùng cho tàu cá, gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu. Vùng đất cảng, bao gồm: cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, mua bán, xuất, nhập khẩu thủy sản.
2. Bến cá là bến chuyên dùng cho tàu cá ra, vào, neo đậu, bốc dỡ thủy sản, tiếp nhận các dịch vụ hậu cần nghề cá. Cơ sở hạ tầng của bến cá chưa được đầu tư xây dựng nhiều, quy mô không lớn, thường hình thành một cách tự phát trên cơ sở tận dụng địa hình sẵn có phục vụ riêng cho các tụ điểm nghề cá.
3. Cơ sở hạ tầng cảng cá là các công trình, hạng mục trong khu vực cảng cá, bao gồm: Hệ thống luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu tàu, cầu cảng, đê, kè bờ, cọc buộc tàu, kè chắn cát, giảm sóng, đường bãi nội bộ, trụ sở làm việc, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, thiết bị báo hiệu, thiết bị đèn chiếu sáng, đất dự phòng cho thuê để làm cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và các tài sản khác.
4. Khu neo đậu tránh trú bão là khu vực cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, thực hiện một số dịch vụ hậu cần nghề cá; bao gồm vùng nước đậu tàu, luồng vào, ra vào vùng đất khu neo đậu tàu tránh trú bão.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 27 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 295/TTr-SNN ngày 03 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, tổ chức khai thác tại các cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gọi tắt là Cảng cá) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng Cảng cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1. Cảng cá là Cảng chuyên dùng cho tàu cá, gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu. Vùng đất cảng, bao gồm: cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, mua bán, xuất, nhập khẩu thủy sản.
2. Bến cá là bến chuyên dùng cho tàu cá ra, vào, neo đậu, bốc dỡ thủy sản, tiếp nhận các dịch vụ hậu cần nghề cá. Cơ sở hạ tầng của bến cá chưa được đầu tư xây dựng nhiều, quy mô không lớn, thường hình thành một cách tự phát trên cơ sở tận dụng địa hình sẵn có phục vụ riêng cho các tụ điểm nghề cá.
3. Cơ sở hạ tầng cảng cá là các công trình, hạng mục trong khu vực cảng cá, bao gồm: Hệ thống luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu tàu, cầu cảng, đê, kè bờ, cọc buộc tàu, kè chắn cát, giảm sóng, đường bãi nội bộ, trụ sở làm việc, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, thiết bị báo hiệu, thiết bị đèn chiếu sáng, đất dự phòng cho thuê để làm cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và các tài sản khác.
4. Khu neo đậu tránh trú bão là khu vực cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, thực hiện một số dịch vụ hậu cần nghề cá; bao gồm vùng nước đậu tàu, luồng vào, ra vào vùng đất khu neo đậu tàu tránh trú bão.
5. Vùng nước cảng biển, cảng nội thủy là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyến tải, khu tránh trú bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển, cảng nội thủy và các công trình phụ trợ khác.
6. Tàu cá là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.
7. Ban Quản lý Cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Ban Quản lý Cảng cá) là đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động tại cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ
1. Xây dựng, ban hành nội quy cảng cá và thông báo công khai tại Cảng cá.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc duy trì điều kiện an toàn công trình Cảng cá đảm bảo phù hợp với nội dung công bố mở cảng.
3. Tổ chức lực lượng nhân viên của Cảng cá đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ trong khu vực cảng cá; thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ thống truyền thanh của cảng; chủ động khắc phục, giải quyết tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường; xác nhận nguồn gốc, xuất xứ thủy sản khai tháo cho các tổ chức, cá nhân yêu cầu.
4. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Cảng cá theo định kỳ trước ngày 15 hàng tháng hoặc đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản theo mẫu quy định tại Phụ lục III, IV ban hành kèm theo Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT).
5. Phối hợp với cơ quan đảm bảo an toàn hàng hải thông báo tình hình luồng, lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho các tàu cá ra, vào cảng cá; thanh tra chuyên ngành trong quản lý Cảng cá và các cơ quan của Nhà nước khi có yêu cầu.
6. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới
a) Tổ chức trực ban và treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới theo quy định.
b)Thông báo diễn biến thời tiết qua hệ thống truyền thanh của cảng để mọi người biết, chủ động phòng tránh.
c) Thông báo danh sách tàu cá và số người trên tàu đang neo đậu tại vùng nước cảng cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
7. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan trong khu vực Cảng cá.
8. Trường hợp tàu nước ngoài cập cảng, Ban Quản lý Cảng cá phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý.
9. Ban Quản lý Cảng cá có quyền
a) Cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng, như: Cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại, nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được đầu tư xây dựng) để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá tại vùng đất cảng theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
b) Không cho vào cảng hoặc bắt buộc rời cảng đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của Cảng cá.
c) Không cho thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại vùng đất cảng không tuân thủ nội quy của Cảng cá và hợp đồng đã ký kết.
d) Thu phí các hoạt động dịch vụ tại Cảng cá theo quy định của pháp luật.
đ) Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của địa phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ trong khu vực Cảng cá.
Điều 4. Phân cấp quản lý Cảng cá
Ban Quản lý Cảng cá chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Cảng cá.
Điều 5. Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan
1.Phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền
a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình trạng hệ thống công trình cảng cá để đơn vị quản lý sử dụng thực hiện quản lý chất lượng công trình cảng cá đúng theo quy định hiện hành.
b) Thông báo luồng, lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho các tàu cá ra, vào cảng cá.
c) Cung cấp thông tin về tình hình ngư trường, nguồn lợi cho cộng đồng ngư dân sử dụng cảng.
d) Xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các vi phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ tai nạn, sự cố trong khu khu vực Cảng cá.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng Cảng cá
a) Tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi hành vi phá hoại, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá, phòng chống cháy nổ, tổ chức tập huấn, diễn tập phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực Cảng cá.
b) Cưỡng chế phương tiện ra khỏi khu vực cảng cá khi không chấp hành các nội quy, quy định của Cảng cá.
c) Thống kê tàu thuyền, phương tiện, lượng hàng thủy sản thông qua Cảng.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng Cảng cá
1. Thực hiện các quy định tại Quy chế này, nội quy của Cảng cá và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng cảng cá. Chấp hành các quy định về an ninh trật tự, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống thiên tai và giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực Cảng cá.
3. Khi phát hiện sự cố hoặc gây ra tai nạn phải báo cáo kịp thời về Ban Quán lý Cảng cả; đồng thời, phối hợp với Ban Quản lý Cảng cá trong việc giải quyết, khắc phục hậu quả.
4. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cấp có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản, bảo vệ môi trường và các vi phạm pháp luật khác có liên quan trong khu vực Cảng cá.
5. Được khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ tại Cảng cá theo hợp đồng, quy định của Ban Quản lý Cảng cá. Được yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác, sử dụng Cảng cá.
6. Được cung cấp các dịch vụ, thông tin về thời tiết, giá cả sản phẩm..., nội quy và các quy định về hoạt động Cảng cá.
7. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá phải ký kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng lại vùng đất cảng với Ban Quản lý Cảng cá; nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của cấp có thẩm quyền; tuân thủ nội quy của càng cá, quy định pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban Quản lý Cảng cá khi cần thiết.
1. Thực hiện quyền và trách nhiệm được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Trước khi vào Cảng cá, thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá phải thông báo bằng vô tuyến điện (hoặc các loại thông tin khác) trước ít nhất 24 giờ cho Ban Quản lý Cảng cả về tên tàu, số hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
3. Cập cầu Cảng để bốc dỡ, tiếp nhận hàng thủy sản hoặc các hàng hóa khác, sửa chữa, neo đậu tại Cảng cá theo sự hướng dẫn của nhân viên quản lý cảng cá.
4. Thực hiện nghiêm chế độ khai báo khi tàu ra, vào Cảng cá; kiểm tra thiết bị hàng hải, trang bị an toàn tàu cá, các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trước khi tàu cập và rời Cảng cá.
5. Khi vào Cảng, thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá phải tuân thủ sự điều động của Ban Quản lý Cảng cá, nội quy của Cảng cá; khai báo số lượng thủy sản có trên tàu và xuất trình với Ban Quản lý Cảng cá các giấy tờ và nội dung sau:
a) Sổ danh bạ thuyền viên, đối với những tàu không có sổ danh bạ thuyền viên phải khai báo danh sách thuyền viên đi trên tàu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá (đối với những tàu thuộc diện phải đăng kiểm).
c) Khai báo số lượng, chủng loại hàng thủy sản hoặc hàng hóa khác qua Cảng cá.
6. Chấp hành sự điều động tàu theo yêu cầu của Ban Quản lý Cảng cá trong trường hợp khẩn cấp.
7. Khi tàu vào Cảng cá, neo đậu phải sắp xếp, chằng buộc ngư cụ gọn gàng, bố trí người trực tàu để theo dõi và bảo quản các trang thiết bị trên tàu trong quá trình neo đậu tại Cảng cá.
8. Đối với tàu nước ngoài khi vào khu vực cảng cá phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, chấp hành các quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp bất khả kháng tàu vào để tránh trú bão, áp thấp nhiệt đới; nhân viên quản lý cảng cá tiếp nhận, báo cáo với Ban Quản lý Cảng cá hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có cảng cá để thông báo cho các cơ quan chức năng biết, làm thủ tục cần thiết đối với tàu nước ngoài vào neo đậu tại vùng nước nội thủy của Việt Nam.
9. Khi tàu ra, vào Cảng cá có đi qua khu vực biên giới biển thì phải làm thủ tục Biên phòng tại cảng hoặc trạm kiểm soát Biên phòng.
10. Đối với tàu cá Việt Nam, trước khi rời Cảng, thuyền trưởng hoặc người lái tàu phải thông báo cho Ban Quản lý Cảng cá biết trước khi rời Cảng.
11. Đối với tàu nước ngoài, trước khi rời Cảng cá, thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá phải thông báo về thời gian rời Cảng cho Ban Quản lý Cảng cá biết trước ít nhất 24 giờ.
Điều 8. Các hành vi bị cấm trong khu vực Cảng cá
1. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị của Cảng cá.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình Cảng cá.
3. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất có hại, nước thải bẩn, rác sinh hoạt, vứt bỏ phế thải không đúng nơi quy định.
4. Thực hiện các hành vi gây cản trở việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ Cảng cá.
5. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến công trình Cảng cá.
6. Các hành vi bị cấm khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 9. Tổ chức quản lý khu neo đậu tránh, trú bão
1. Trong thời gian sử dụng làm nơi tàu cá vào tránh bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không sử dụng nơi tránh trú bão, tùy theo điều kiện cụ thể, việc quản lý, sử dụng khu trú bão làm Cảng cá theo quy định sau:
a) Khu neo đậu tránh trú bão nằm trong vùng nước quản lý của Cảng cá giao Ban Quản lý Cảng cá quản lý, sử dụng;
b) Khu neo đậu tránh trú bão khác, giao cho một đơn vị hoặc một tổ chức có chức năng quản lý, khai thác theo quy định;
c) Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng khu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để tổ chức thực hiện việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình.
Điều 10. Quy định đối với tàu cá trong khu neo đậu tránh trú bão
1. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tàu cá và các loại tàu thuyền khác được vào tránh trú bão không phải nộp phí.
2. Thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Khi neo đậu an toàn, thuyền trưởng hoặc người lái tàu cá thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên tàu và các yêu cầu khác (nếu có).
4. Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu tránh trú bão khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Quản lý Cảng cá, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan
1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan
a) Phối hợp với cơ quan Biên phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, phòng chống lụt bão, phòng chống chảy nổ, an toàn lao động trong khu neo đậu tránh trú bão; khắc phục ô nhiễm môi trường, hậu quả do bão, áp thấp và tai nạn gây ra.
b) Phối hợp với các cơ quan đảm bảo an toàn hàng hải, cơ quan quản lý thủy sản, cảnh sát đường thủy trong công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn cầu cảng, an toàn cho người và phương tiện ra, vào khu neo đậu tránh, trú bão.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ đội Biên phòng, cơ quan quản lý thủy sản trong hoạt động xuất nhập cảnh và hỗ trợ đối với tàu nước ngoài vào tránh trú bão trong trường hợp bất khả kháng.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng, thanh tra chuyên ngành về xử lý vi phạm hành chính trong khu neo đậu tránh, trú bão và khi có yêu cầu.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có khu neo đậu tránh, trú bão
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu neo đậu tránh trú bão chấp hành nội quy, quy chế quản lý khu neo đậu tránh, trú bão.
b) Công khai và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.
c) Ban Quản lý Cảng cá tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng khu neo đậu tránh trú bão trong việc neo đậu tàu thuyền, sử dụng các dịch vụ công ích và dịch vụ hậu cần khác theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của người và tàu cá hoạt động tại khu neo đậu tránh trú bão
Tàu cá khi vào trong khu vực cảng để neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý Cảng cá. Trong thời gian neo đậu, thuyền trưởng phải kiểm tra việc đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn tàu cá, các trang bị cứu sinh, cứu hỏa, chống thủng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống neo, bơm thoát nước, kiểm tra độ kín của vỏ, mặt boang, các cửa, nắp hầm... kiểm tra việc bố trí các dụng cụ trên tàu đảm bảo tàu có trọng tâm thấp nhất; chú ý giữ khoảng cách đủ rộng để tránh va đập làm chìm tàu và khi cần có thể điều động tàu một cách dễ dàng.
Điều 13. Định kỳ ngày 01 tháng 02 hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT về Tổng cục Thủy sản.
Điều 14. Lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập Cảng và khu tránh trú bão
a) Lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa thông qua Cảng
Ban Quản lý Cảng cá có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập Cảng và hàng hóa thông qua Cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Cảng. Sổ Nhật ký tàu thuyền cập Cảng và hàng hóa thông qua Cảng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT.
b) Lập sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão
Ban Quản lý Cảng cá có trách nhiệm lập sổ Nhật ký tàu thuyền vào neo đậu tránh trú bão phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão. Sổ Nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu tránh trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Cảng cá trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và sử dụng Cảng cá trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Ban Quản lý Cảng cá xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng được Nhà nước đầu tư và giao trách nhiệm quản lý; xây dựng nội quy quản lý Cảng cá và phổ biến cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện và lập danh bạ từng cảng cá thuộc thẩm quyền quản lý, theo định kỳ hoặc đội xuất báo cáo tình hình hoạt động của Cảng cá về Sở Nông nghiệp vả Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn; phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ, nhân viên quản lý Cảng cá trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm các Sở, ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quy định, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các kiến nghị của Ban Quản lý Cảng cá và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trong việc quản lý, sử dụng cảng cá trên các lĩnh vực, như: Quản lý chất lượng công trình, quản lý sử dụng đất, mặt nước; quản lý, sử dụng lao động, tài chính, tài sản... trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có Cảng cá
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có Cảng cá hỗ trợ Ban Quản lý Cảng cá thực hiện tốt Quy chế này.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền.
3. Điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi vi phạm về quản lý Cảng cá trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.