Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 14/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/05/2009
Ngày có hiệu lực 25/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Bùi Ngọc Sương
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 14/2009/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 15 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới; Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 42/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 240/TTr-SXD ngày 09 tháng 4 năm 2009 về việc xin ban hành Quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan theo dõi, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với Quy định tại Quyết định này đều được bãi bỏ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

QUY ĐỊNH

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước; chủ đầu tư; các tổ chức tư vấn, cá nhân trong nước; các tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài đối với các hoạt động về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và khảo sát địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng; không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm: sơ đồ, bản vẽ, quy định quản lý quy hoạch xây dựng, mô hình và thuyết minh.

2. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng: là những yêu cầu, nội dung, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để lập quy hoạch xây dựng.

3. Quy hoạch xây dựng vùng: là việc tổ chức hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định.

4. Quy hoạch chung xây dựng: là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng của quốc gia trong từng thời kỳ. Quy hoạch chung xây dựng được lập cho: các đô thị loại 5 trở lên; các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên; các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt theo quy định của Chính phủ; các khu chức năng khác ngoài đô thị đã được xác định (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp địa phương, ...) có quy mô lớn hơn 500ha.

5. Quy hoạch chi tiết xây dựng: là việc cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung xây dựng. Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho: các khu chức năng của đô thị loại 5 trở lên và các khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ; khu vực có dự án khu đô thị mới và các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng khác ngoài đô thị đã được xác định (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp địa phương, ...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị; các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên. Là cơ sở để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.

7. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.

8. Thời gian lập quy hoạch: là tổng các khoảng thời gian để thực hiện việc nghiên cứu, hiệu chỉnh hoàn chỉnh một đồ án quy hoạch xây dựng (không kể thời gian họp thông qua, xin ý kiến, thẩm định, phê duyệt…).

9. Chứng chỉ quy hoạch; cung cấp thông tin: là văn bản xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.

[...]