Quyết định 14/2005/QĐ-BYT về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 14/2005/QĐ-BYT
Ngày ban hành 12/04/2005
Ngày có hiệu lực 27/04/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Trần Thị Trung Chiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/2005/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 14/2005/QĐ-BYT NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH Y TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 168/2004/QĐ-TTg ngày 22/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật, tối mật trong ngành y tế;
Căn cứQuyết định số 981/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 28/9/2004 của Bộ trư­ởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành y tế;
Theo đề nghị của ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành y tế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 446/BYT-QĐ ngày 06/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 3. Các Ông (Bà):Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, vụ trưởng, cục trưởng các vụ, cục của Bộ Y tế, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Thị Trung Chiến

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-BYT ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc soạn thảo, sao chụp, in ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trong ngành y tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành y tế.

Điều 3. Danh mục bí mật nhà nước trong ngành y tế

1. Các tài liệu tuyệt mật, tối mật trong ngành y tế là những tài liệu được qui định tại Quyết định số 168/2004/QĐ-TTg ngày 22/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật, tối mật.

2. Các tài liệu mật trong ngành y tế bao gồm:

a) Số liệu, bản đồ, mẫu vật, các cây thuốc quý và gen giống phải bảo tồn không công bố hoặc chưa công bố; quy hoạch điều tra nguồn dược liệu quý hiếm;

b) Báo cáo chuyên đề, đột xuất về các vụ dịch, vụ ngộ độc hàng loạt; số tuyệt đối về người mắc, người chết; tính chất mức độ, địa điểm xảy ra không công bố hoặc chưa công bố;

c) Hồ sơ, tài liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất; số liệu lưu thông, sử dụng, tồn trữ các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất sử dụng của ngành y tế;

d) Tài liệu thống kê nhà nước về y tế hằng năm chưa công bố trong niên giám thống kê y tế;

đ) Tài liệu quy hoạch cán bộ và hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp vụ và tương đương trở lên của ngành y tế;

e) Hồ sơ, tài liệu đang thanh tra, kiểm tra, kết quả thanh tra chuyên ngành y tế và thanh tra trong nội bộ ngành y tế chưa công bố;

[...]