Quyết định 1392/QĐ-LĐTBXH năm 2016 Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 1392/QĐ-LĐTBXH
Ngày ban hành 14/10/2016
Ngày có hiệu lực 14/10/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Đào Ngọc Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1392/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Bình đẳng giới năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Công văn số 223/TB-VPCP ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bình đẳng giới,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Bình đẳng giới, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTg Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để phối hợp);
- Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội (đ
phi hợp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để phối hợp);
- UBND các t
nh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
- Trung ương MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam (để phối hợp);
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ BĐ
G.

BỘ TRƯỞNG




Đào Ngọc Dung

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1392/QĐ-LĐTBXH ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Luật Bình đẳng giới được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Trong thời gian qua, việc triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới đã góp phần quan trọng thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực, nâng cao vị thế và phát huy vai trò của cả phụ nữ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân và an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Luật Bình đẳng giới đã bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc nhất định trong một số quy định của Luật và trong công tác tổ chức thực hiện.

Để đánh giá kết quả đạt được, những vướng mắc, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân, tìm ra các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về bình đẳng giới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Bình đẳng giới, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổng kết, đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện và tác động của việc thi hành Luật Bình đẳng giới, các văn bản hướng dẫn Luật Bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội, trong đó bao gồm: những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, vướng mắc, khó khăn và nguyên nhân xuất phát từ việc thực hiện các quy định và tổ chức thực hiện Luật Bình đẳng giới;

b) Đánh giá sự phù hợp của Luật Bình đẳng giới với Hiến pháp năm 2013 và sự thống nhất, đồng bộ của Luật Bình đẳng giới với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan; đánh giá sự tương thích của Luật Bình đẳng giới với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW);

c) Đề xuất giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế là cơ sở để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội về các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo hoàn thiện hệ thống thực thi chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

2. Yêu cầu

a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện trên phạm vi toàn quốc và tại từng bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương; bảo đảm đúng nội dung, mục đích và tiến độ đề ra; bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả;

[...]