ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1389
/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 23 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 731/TTr-SNN ngày 12/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cục trưởng Cục quản lý thị
trường Quảng Bình; Ban chỉ đạo 389 tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày /4/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch
bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát
hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng
thành công vùng, cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực của CGC đối với sức khỏe cộng đồng và các hoạt động thương mại
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh,
chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh
lây lan ra diện rộng.
- Ngăn chặn không để các chủng vi
rút CGC mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng tại
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ 80%
tổng đàn thuộc diện tiêm.
- Xây dựng các vùng, chuỗi sản xuất
gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng nội địa
và xuất khẩu.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để
phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5
và H7).
II. NHIỆM VỤ
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để
có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động
kiểm soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh
để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới
phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút
cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh
CGC.
- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
gia cầm; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm, đặc biệt là vận chuyển qua biên giới; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm
soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác
xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh
CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Tổ chức giám sát đánh giá lưu hành vi rút CGC; đánh giá hiệu lực sau tiêm phòng vắc
xin để khuyến cáo người chăn nuôi lựa chọn loại vắc xin phù hợp,
hiệu quả với chủng vi rút CGC lưu hành trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người
dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm mắc bệnh, nghi mắc
bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện
vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường
chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và
các biện pháp chủ động phòng bệnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phân vùng nguy cơ đối với bệnh CGC
1.1. Huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi
chung là huyện) nguy cơ cao
- Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm
qua (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển
đổi huyện nguy cơ.
- Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng
A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút
trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm trên 3.000 hộ
và số lượng trên 100.000 con gia cầm; số lượng hộ nuôi vịt trên 100 hộ và số lượng
trên 11.000 con vịt.
1.2. Huyện nguy cơ thấp
- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua
(2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng
A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014-2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi
huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm dưới 3.000 hộ
và số lượng dưới 100.000 con; số hộ nuôi vịt dưới 100 hộ và số lượng dưới
11.000 con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch
bệnh.
- Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với
bệnh CGC.
Danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp
năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
TT
|
Tên huyện, TP, TX
|
Mã huyện
|
Ghi chú
|
I
|
Nguy cơ cao
|
|
|
1
|
Lệ Thủy
|
40713
|
|
2
|
Quảng Ninh
|
40711
|
|
3
|
Bố Trạch
|
40709
|
|
II
|
Nguy cơ thấp
|
|
|
1
|
Đồng Hới
|
40701
|
|
2
|
Quảng Trạch
|
40707
|
|
3
|
Ba Đồn
|
40702
|
|
4
|
Tuyên Hóa
|
40703
|
|
5
|
Minh Hóa
|
40705
|
|
1.3. Chuyển đổi huyện nguy cơ
Hàng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y quyết định chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập
danh sách các huyện nguy cơ cao, huyện nguy cơ thấp gửi Cục Thú y.
2. Giám sát dịch bệnh
2.1. Giám sát tại huyện nguy cơ cao
- Giám sát bị động: Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện
nghi ngờ bệnh CGC hoặc đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh
CGC; Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh CGC tại vườn quốc gia bị ốm, chết
không rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC.
- Giám sát chủ động: Giám sát sau tiêm phòng vắc
xin và giám sát lưu hành vi rút CGC.
2.2. Giám sát tại huyện nguy cơ thấp
- Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám sát sau
tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ sở an toàn
dịch bệnh.
2.3. Giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động xây dựng kế
hoạch giám sát CGC trên gia cầm nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý.
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Hàng năm, các địa phương tổ chức tiêm phòng đại
trà 02 đợt (đợt 1 vào tháng 3 - 4, đợt 2 vào tháng 8 - 9) cho đàn gia cầm nuôi
nhỏ lẻ tại địa bàn.
- Chủ gia cầm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc
xin đối với đàn gia cầm tại các huyện nguy cơ thấp; đàn gia cầm chăn nuôi theo
hình thức trang trại và cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Ngân sách cấp tỉnh bố trí mua vắc xin dự
phòng, chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch, tiêm phòng định kỳ cho đàn gia cầm
nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình thuộc huyện nguy cơ cao.
- Trường hợp dịch CGC xảy ra trên diện rộng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hỗ trợ vắc xin CGC chống dịch.
5. Kiểm dịch vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia
cầm; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản
phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng
cho các trang trại chăn nuôi tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường kiểm tra chặt chẽ hoạt động vận
chuyển tại khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển, kịp thời phát hiện và xử lý
các trường hợp vi phạm. Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu,
không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải tiến hành lấy mẫu xét nghiệm bệnh CGC.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm: Thực hiện
theo quy định hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công
nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực
hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn
thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm
tiêu diệt các loại mầm bệnh trong đó có vi rút CGC.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
các các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản
phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất.
Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động hoặc căn cứ tình hình
thực tiễn của địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
mưu UBND tỉnh xem xét phát động. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế, các địa
phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường
chăn nuôi.
9. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh CGC
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân có
tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm gia cầm đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động ở tất cả
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đảm bảo không có mầm bệnh CGC.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì các điều kiện
an toàn dịch bệnh CGC đối với các cơ sở chăn nuôi đã được chứng nhận.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi
Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát,
nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới, nhập
lậu, không rõ nguồn gốc; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học;
không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa
qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động
người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh
CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan…
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa
đàm hoặc viết thông tin ngắn; xây dựng biển quảng cáo, in ấn tờ rơi phân phát
cho người chăn nuôi, dán nơi công cộng.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 15.581.000.000
đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ, năm trăm tám mươi mốt triệu đồng).
(Cụ thể có Phụ
lục dự toán kèm theo)
1. Ngân sách cấp tỉnh: Đảm bảo kinh phí
mua vắc xin chống dịch tại các huyện nguy cơ cao; Giám sát sau tiêm phòng và
giám sát lưu hành vi rút CGC tại địa bàn nguy cơ cao, vùng an toàn dịch bệnh,
vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị,
tuyên truyền cấp tỉnh; mua hóa chất phòng chống dịch.
2. Ngân sách cấp huyện: Chủ động hỗ
trợ kinh phí mua vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ tại các
huyện nguy cơ thấp; Giám sát bị động đối với đàn gia cầm nuôi nghi mắc bệnh, hoặc
có tiếp xúc với đàn gia cầm bị bệnh CGC; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội
nghị, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền cấp huyện; mua hóa chất phòng, chống dịch;
lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, xử lý ổ dịch.
3. Kinh phí do người dân tự bảo
đảm
Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi
phải đảm bảo chi trả cho công tác tiêm phòng vắc xin CGC.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh động vật cấp tỉnh
Khi được thành lập là đầu mối
điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó trong toàn tỉnh theo Kế hoạch đã được
phê duyệt; căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch, tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban,
ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, chủ động tham mưu UBND tỉnh kịp
thời chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống
bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện công tác phòng, chống bệnh CGC; khi cần thiết tham mưu hoặc
tổ chức Hội nghị phòng chống bệnh CGC cấp tỉnh.
- Hàng năm, căn cứ vào thực tế bệnh Cúm gia cầm,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm
trên địa bàn toàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh.
- Chỉ đạo cơ quan thú y phối hợp với chính quyền
địa phương tăng cường giám sát bệnh CGC đến tận cơ sở; chủ động giám sát sự lưu
hành vi rút cúm CGC hoặc giám sát, phát hiện các chủng vi rút cúm mới có khả
năng xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, giám sát vận chuyển gia cầm,
sản phẩm gia cầm đặc biệt là gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Phối hợp với Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo
Quảng Bình xây dựng các tin bài, phóng sự về tính chất nguy hiểm, dấu hiệu nhận
biết và các biện pháp phòng, chống bệnh CGC để người dân biết và thực hiện.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, Sở Tài
chính thẩm định dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng trình UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh CGC; thực hiện trao đổi thông tin trong giám sát bệnh
lây truyền từ động vật sang người.
5.
Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chỉ đạo
lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra
giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm
gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị trường.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các
khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia cầm và khu vực tiêu hủy gia cầm bệnh
theo quy định.
7.
Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo lực lượng thanh tra
giao thông phối hợp với các cơ quan liên quan đấu tranh, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc tại các ga tàu,
bến xe, đầu mối giao thông.
8.
Công an tỉnh
Chỉ
đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ quan chức năng đấu tranh, ngăn chặn,
xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc;
tổ chức dừng phương tiện giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp,
vùng giám sát để thực hiện kiểm soát vận chuyển và tiêu độc khử trùng phương tiện
vận chuyển.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên
phòng, Cảnh sát biển phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng, chính quyền địa
phương ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm trên tuyến biên giới, cửa
khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch,
phòng ngừa gian lận thương mại và vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm
qua biên giới.
10.
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
-
Tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý nghiêm hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật
qua biên giới; phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ
quan thú y cùng cấp trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
11.
Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo,
định hướng các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác truyền thông
nguy cơ dịch CGC.
12.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và
xử lý ổ dịch.
- Bố trí nguồn kinh phí dự
phòng chống dịch CGC của địa phương.
- Khuyến khích, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có tiêm năng xây dựng vùng,
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
13. Người chăn nuôi: Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh./.
Phụ lục: Dự toán kinh phí thực hiện phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025
(Kèm theo Quyết định số 1389 /QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Kinh phí qua các năm
|
Nguồn ngân sách
|
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
1
|
Thông tin, tuyên
truyền
|
500
|
100
|
50
|
50
|
100
|
50
|
50
|
100
|
Cấp tỉnh, cấp huyện
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn
chuyên môn
|
640
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
Cấp huyện
|
|
3
|
Hội nghị phòng chống
dịch CGC
|
210
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Cấp tỉnh
|
|
|
4
|
Giám sát chủ động vi
rút cúm, giám sát sau tiêm phòng vắc xin
|
910
|
130
|
130
|
130
|
130
|
130
|
130
|
130
|
Cấp tỉnh
|
|
5
|
Giám sát bị động khi
nghi ngờ bệnh CGC
|
385
|
55
|
55
|
55
|
55
|
55
|
55
|
55
|
Cấp huyện
|
|
6
|
Mua vắc xin CGC cho
vùng nguy cơ cao, chống dịch
|
5.600
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
Cấp tỉnh
|
|
7
|
Mua vắc xin CGC cho
vùng nguy cơ thấp
|
1.736
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
248
|
Cấp huyện, người chăn nuôi
|
|
8
|
Kinh phí dự phòng chống
dịch
|
2.100
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Cấp tỉnh, cấp huyện
|
|
9
|
Mua hóa chất tiêu độc
khử trùng
|
3.500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
Cấp tỉnh, cấp huyện
|
|
Tổng
|
15.581
|
2.323
|
2.113
|
2.273
|
2.163
|
2.273
|
2.113
|
2.323
|
|
|