Quyết định 1387/1998/QĐ-BGTVT về Quy chế Huấn luyện - cấp chứng chỉ chuyên môn và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 1387/1998/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 03/06/1998
Ngày có hiệu lực 18/06/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Lã Ngọc Khuê
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1387/1998/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HUẤN LUYỆN - CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN TRÊN TẦU BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990 và Công ước về Huấn luyện - cấp Chứng chỉ và Trực ca (STCW 78/95) của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Huấn luyện - cấp Chứng chỉ chuyên môn và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển Việt Nam".

Điều 2. Bản Quy chế ban hành theo Quyết định này được áp dụng sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành; các Điều lệ và văn bản quy định về thi, cấp Bằng cấp Trưởng Hàng hải và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển đã ban hành trước đây trái với quy định của Quy chế này đều không còn giá trị thực hiện.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - lao động, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các chủ tầu biển, Hiệu trưởng các trường Hàng hải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Lã Ngọc Khuê

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

HUẤN LUYỆN - CẤP CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN TRÊN TẦU BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1387/1998/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 6 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về huấn luyện, tổ chức thi - cấp chứng chỉ chuyên môn và đảm nhiệm chức danh của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

Quy chế này không áp dụng đối với những người làm việc trên các tàu của các lực lượng vũ trang không tham gia hoạt động kinh tế, những tàu chuyên dùng để khai thác thuỷ sản và những tàu chuyên dùng khác (như Hải quan, chữa cháy, thanh tra, cảng vụ...) không tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.

Điều 2. Các thuật ngữ dùng trong Quy chế này có ý nghĩa như sau:

2.1. "Vận chuyển xô": là vận chuyển hàng với khối lượng lớn và không có bao bì;

2.2. "Tàu dầu": Là tàu được chế tạo và sử dụng để vận chuyển xô các loại dầu và sản phẩm của dầu mỏ;

2.3. "Tàu chở hoá chất": Là tàu được chế tạo hoặc được chứng nhận để vận chuyển xô bất kỳ một sản phẩm ở dạng lỏng nào đã được liệt kê trong Chương 17 của Bộ luật quốc tế vận chuyển xô hoá chất (IBC code); 2.4. "Tàu chở khí hoá lỏng": Là tàu được chế tạo hoặc được chứng nhận để vận chuyển xô bất kỳ một chất khí hoá lỏng nào đã dược liệt kê trong Chương 19 của Bộ luật quốc tế về vận chuyển khí hoá lỏng (IGC code);

2.5. "Tàu chở khách Ro-Ro": Là tàu chở khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt đã được định nghĩa trong Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển - 1974, đã được sửa đổi (SOLAS 74, AS AMENDED);

2.6. "Hành trình gần bờ": Là hành trình cách đất liền của Việt Nam không quá 100 hải lý của tàu biển có tổng dung tích dưới 500 GT trong giới hạn bởi các đường thẳng nối các điểm có toạ độ: 12độ00'N, 100độ00'E; 23độ00'N, 100độ00'E; 23độ00'N, 114độ20'E; 12độ00'N, 114độ20'E; 12độ00'N, 116độ00'E; 07độ00'N, 116độ00'E và 07độ00'N, 102độ30'E. Ngoài ra hành trình của các tàu trong vùng nước thuộc chủ quyền và thềm lục địa của Việt Nam đều được xem là hành trình gần bờ;

2.7. "Hành trình ven biển Việt Nam": Là hành trình của tàu biển có tổng dung tích dưới 100 GT, cách bờ biển Việt Nam không quá 20 hải lý;

2.8. "Sổ ghi nhận huấn luyện": Là sổ do Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên để ghi các thông tin về cá nhân, nơi đào tạo, ghi nhận thời gian đi biển, các nội dung huấn luyện và nhiệm vụ được giao khi làm việc trên tàu;

2.9. "Thời gian nghiệp vụ": Là thời gian thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu của hạng tầu tương ứng với chứng chỉ chuyên môn được cấp;

2.10. "Thời gian thực tập": Là thời gian thuyền viên làm việc trên tàu theo một chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu của Bộ luật STCW95;

2.11. "Thời gian đảm nhiệm chức danh": Là thời gian thuyền viên được làm việc theo chức năng phù hợp với chứng chỉ chuyên môn được cấp.

[...]