ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1378/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 28
tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại
dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg
ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng,
chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại văn bản số 756/LĐTBXH-TNXH ngày 26/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình
hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 -2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Bảo Lộc, Đà Lạt căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia PC AIDS, MT, MD;
- Bộ LĐ-TBXH (Cục PC TNXH);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như điều 2;
- Các TV BCĐ PCTP&TNXH tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Thu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng).
I. PHẠM VI VÀ
THỜI GIAN
1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh
Lâm Đồng.
2. Thời gian: Giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Triển khai đồng bộ các hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; phòng, chống
mua bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục, góp phần bảo vệ truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia
đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, dự phòng lây
nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại của
tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội, xây dựng và phát triển con người Viặt
Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) 100% xã, phường, thị trấn và
70% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền bằng hình thức phù hợp về tệ
nạn mại dâm, những tác hại của tệ nạn mại dâm, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội
nhằm tạo được sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm, có thái độ, hành vi
tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường
tình dục;
b) Đấu tranh triệt phá các đường
dây, ổ, nhóm hoạt động mại dâm, mại dâm nơi công cộng và xử lý nghiêm minh 100%
số vụ việc được phát hiện; phấn đấu giảm đến mức tối thiểu các cơ sở kinh
doanh, dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, karaoke .v.v.) có hoạt
động mại dâm trá hình;
c) Triển khai các mô hình hỗ trợ,
giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; tổ
chức chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản
lý bằng các hình thức phù hợp tại Trung tâm 05 - 06 và tại cộng đồng;
d) Duy trì 85 xã, phường, thị trấn
lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm của giai đoạn 2006 - 2010; phấn đấu đến năm
2015 có 100/148 xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm, giảm 40% số xã,
phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn mại dâm, trên 60% số xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm;
e) Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm. 100% cán bộ làm công tác này được tập
huấn về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá công tác
phòng, chống mại dâm. Củng, cố và kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành phòng, chống,
mại dâm các cấp, đặc biệt là cấp xã.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
a) Tổ chức các chiến dịch tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống mại dâm
trên địa bàn;
b) Thiết lập mạng lưới cộng tác
viên truyền thông về phòng, chống mại dâm; giáo dục về nếp sống văn minh, tình dục
lành mạnh, an toàn dưới nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng
tuyên truyền.
2. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, triệt phá ổ, nhóm mại dâm:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra cơ bản
về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm để đấu tranh triệt phá các tụ
điểm hoạt động mại dâm;
b) Nâng cao năng lực thực thi pháp
luật, chuyên môn nghiệp vụ trong phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống mại dâm cho
các lực lượng công an, kiểm sát viên, thẩm phán và lực lượng chuyên trách
phòng, chống tệ nạn mại dâm;
c) Củng cố tổ chức, tăng cường hoạt
động của đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp; nâng cao năng lực
thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh, dịch vụ du lịch, lưu trú, vui chơi,
giải trí, văn hóa, thương mại dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
3. Xây dựng các mô hình tại cộng đồng
nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm trong phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập
cộng đồng:
a) Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng,
bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán dâm và bóc lột tình dục, xây dựng
mô hình phòng ngừa, giảm tổn thương, phòng, chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng;
b) Triển khai có trọng điểm mô
hình hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, cung cấp các dịch vụ tư vấn
tâm lý, pháp lý, hỗ trợ khám và điều trị các bệnh lây qua đường tình dục,
HIV/AIDS, giáo dục kỹ năng sống và trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng
mại dâm.
4. Xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, phòng ngừa giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại
dâm đối với đời sống xã hội:
a) Hỗ trợ tiếp cận dạy nghề, tìm
việc làm cho đối tượng dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, lồng ghép các
chương trình kinh tế - xã hội có liên quan với công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm; xây dựng quỹ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ vay vốn, học nghề, tìm việc làm cho người
bán dâm;
b) Xây dựng xã, phường, thị trấn
lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “xây dựng nông thôn mới”.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm:
a) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ
nâng cao năng lực điều phối và giám sát đánh giá thực hiện chương trình phòng,
chống mại dâm cho hệ thống cơ quan có trách nhiệm thực hiện chương trình;
b) Tập huấn, đào tạo nâng cao kiến
thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn về phòng, chống tệ nạn mại dâm cho
cán bộ các cấp. Kiện toàn bộ máy các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn
mại dâm và củng cố các đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
IV. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
Chương trình là 9,214 tỷ đồng, gồm:
a) Đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 4,989 tỷ đồng;
b) Ngân sách tỉnh: 4,225 tỷ đồng
(bao gồm kinh phí năm 2011 là 845 triệu đồng theo Quyết định số 2819/QĐ-UBND
ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
2. Huy động các nguồn lực xã hội đầu
tư, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống mại dâm tại địa phương
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường nguồn lực về con người
và kinh phí cho công tác phòng, chống mại dâm, ưu tiên cho các huyện, thành phố
trọng điểm. Từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống mại dâm, huy động sự
tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác này, tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại,
giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp xã, phường, thị trấn (Bí
thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Công an). Lấy hiệu quả công tác
phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng và phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung tại
địa bàn quản lý làm chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm.
3. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành trong phòng, chống mại dâm đảm bảo thực hiện đúng Quyết định số
155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp
liên ngành phòng, chống mại dâm.
4. Tiếp tục nghiên cứu các mô hình
phòng chống mại dâm của các tỉnh trong khu vực và các nước lân cận, áp dụng các
mô hình có hiệu quả trong phòng ngừa tệ nạn mại dâm, đặc biệt là việc ngăn chặn
và xóa bỏ mại dâm trẻ em.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội tỉnh chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương
trình; chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các Chương trình hành động phòng, chống
mại dâm với phòng, chống AIDS và các hoạt động phòng, chống mua bán người vì mục
đích mại dâm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Là cơ quan thường trực giúp Ban
chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh điều hành thực hiện Chương
trình;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Chương trình; hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình; theo
dõi, chỉ đạo và giám sát triển khai Chương trình;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
d) Thành lập tổ công tác liên ngành
để giúp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều phối các hoạt động phòng, chống
tệ nạn mại dâm trên địa bàn;
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
3. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng
công an các cấp, phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội
phạm ma túy và buôn bán phụ nữ, trẻ em; quản lý địa bàn, thống kê và xử lý các
vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông đẩy
mạnh việc thông tin, tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình
dục; chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm nhằm tạo sự đồng thuận của xã
hội trong công tác này; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa
việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch, giải trí, ngăn
chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi
trụy.
6. Sở Y tế tổ chức thực hiện các
quy định về quản lý, điều trị HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho
người bán dâm; phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra điều
kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm.
7. Sở Tư pháp phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan
nghiên cứu soạn thảo, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống mại dâm.
8. Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, biên chế đội ngũ cán bộ chuyên
trách, bán chuyên trách làm công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Tài chính chủ động tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp
khác để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa
bàn; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm, chế
độ đóng góp của các đối tượng chữa trị, giáo dục đối với Trung tâm 05 - 06 hoặc
tại cộng đồng.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các ngành liên quan thống nhất việc quản lý, cấp và thu hồi giấy phép kinh
doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để
phòng ngừa tệ nạn mại dâm.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Công Thương chỉ đạo ngành dọc lồng ghép các hoạt động phòng, chống mại dâm vào
các hoạt động chuyên môn thường xuyên của ngành.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:
a) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực
hiện Kế hoạch 5 năm và hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Chương trình
này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của địa
phương;
b) Bố trí ngân sách và huy động
các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch phòng,
chống mại dâm; tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội;
c) Lồng ghép công tác phòng, chống
mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội khác của địa phương như xóa đói giảm
nghèo; dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống
buôn bán người.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao năng lực thực thi pháp luật điều tra, xét xử
các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm phán các cấp.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2011 - 2015./.