Quyết định 1376/QĐ-NHNN năm 2015 về Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công, viên chức Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu | 1376/QĐ-NHNN |
Ngày ban hành | 17/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Văn Bình |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Bộ máy hành chính |
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1376/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2015 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết Danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng là công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác.
1. Công chức, viên chức khi có thời gian công tác từ 02 năm (đủ 24 tháng), 03 năm (đủ 36 tháng) và 05 năm (đủ 60 tháng) tại các vị trí thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.
3. Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Quyết định này còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
1. Những trường hợp sau đây đã đến thời hạn chuyển đổi nhưng chưa thực hiện chuyển đổi; việc chuyển đổi được thực hiện khi không còn lý do để chưa chuyển đổi:
a) Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
b) Công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
c) Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
d) Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.
đ) Công chức, viên chức đang làm Trưởng Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tổ trưởng Tổ xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tổ trưởng Tổ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 5. Căn cứ Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi ban hành kèm theo Quyết định này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (kèm danh sách công chức, viên chức đã thực hiện chuyển đổi trong năm; chưa chuyển đổi, lý do) và chỉ đạo, xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức năm tiếp theo thuộc đơn vị mình về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15 tháng 10 để tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, những công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã có đủ thời gian công tác tại các vị trí thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quyết định này phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
2. Quyết định này thay thế: Quyết định số 1448/QĐ-NHNN ngày 26/6/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 1065/QĐ-NHNN ngày 29/5/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 1448/QĐ-NHNN ngày 26/6/2008.