ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1373/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG KHAI SỐ LIỆU VÀ THUYẾT MINH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÊ CHUẨN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công
khai ngân sách đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc phê chuẩn tổng quyết
toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại văn bản số 4347/STC-QLNS ngày 19 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố công khai số liệu và thuyết minh quyết toán ngân sách địa phương năm 2022 đã
được Hội đồng nhân dân Tỉnh phê chuẩn theo các Biểu và Phụ lục đính kèm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính; (báo cáo)
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND Tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh;
- Tòa án nhân dân Tỉnh;
- Cơ quan của các đoàn thể ở Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT/HSĩ.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ
LỤC
THUYẾT
MINH TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND-HC ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp)
PHẦN 1: QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2022
A. Tổng thu ngân sách nhà nước (viết
tắt là NSNN) trên địa bàn: 8.044 tỷ đồng, đạt 117,97% dự toán trung ương
giao, đạt 117,97% dự toán HĐND Tỉnh giao và bằng 104,67% so với năm trước, trong đó:
I. Thu nội
địa: 7.487 tỷ đồng, đạt
111,61% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 106,71% so với năm trước; (nếu không kể
thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết (viết tắt là XSKT) là 4.714 tỷ đồng,
đạt 106,93% dự toán). Ngân sách địa phương (viết tắt là NSĐP) hưởng
theo phân cấp (không kể tiền sử dụng đất, XSKT) tăng 622 tỷ đồng (4.093
tỷ đồng – 3.471 tỷ đồng); trong đó, ngân sách cấp tỉnh tăng 74 tỷ đồng,
ngân sách huyện, thành phố tăng 548 tỷ đồng.
Có 13 khoản thu vượt dự toán và có 03
khoản thu không đạt dự toán, chi tiết (đính kèm Mẫu biểu số 61.1).
Riêng đối với tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước là 237 tỷ đồng, đạt 197,6% dự toán; bằng 93,63% so với cùng kỳ năm
trước (đính kèm biểu chi tiết thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước)
báo cáo theo Công văn số 9700/BTC-NSNN ngày 23/9/2022 của Bộ Tài chính; trong
đó, thành phố Cao Lãnh thu khá cao: 124 tỷ đồng, do Thành phố tổ chức đấu giá
cho thuê quyền sử dụng đất có thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với 03
dự án do Thành phố quản lý để đầu tư chợ Cao Lãnh.
II. Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
(XNK): 390
tỷ đồng, đạt 354,35% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 198,01% so với cùng kỳ
năm trước.
(Chi tiết từng khoản thu đính kèm
theo Mẫu biểu số 61)
B. Thu vay Ngân sách nhà nước: 72,374 tỷ
đồng (địa phương vay từ nguồn cho vay lại của Chính phủ: 39,927 tỷ đồng, Vay
ngoài nước ODA: 32,447 tỷ đồng).
C. Thu chuyển giao ngân sách giữa các
cấp ngân sách địa phương: 17.004 tỷ đồng.
D. Thu chuyển nguồn năm 2021 sang năm 2022: 4.896 tỷ
đồng.
E. Thu kết dư ngân sách năm 2021 sang
năm 2022:
959 tỷ đồng.
Tổng quyết toán thu ngân sách nhà nước năm 2022: 30.975
tỷ đồng,
gồm:
- Tổng quyết toán thu ngân sách trung
ương hưởng: 1.508 tỷ đồng.
- Tổng quyết toán thu ngân sách địa
phương hưởng: 29.466 tỷ đồng, gồm:
+ Thu ngân sách cấp tỉnh là: 14.479 tỷ
đồng.
+ Thu ngân sách cấp huyện là: 12.937 tỷ đồng.
+ Thu ngân sách cấp xã là: 2.051 tỷ đồng.
(Đính kèm biểu số 61)
PHẦN 2: QUYẾT
TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
I. Chi đầu tư phát
triển: 5.906 tỷ đồng, đạt 179,49% dự toán trung ương giao và đạt 174,99% dự
toán HĐND Tỉnh giao, bằng 132,41% so với năm trước.
(Chi tiết đính kèm bảng quyết toán
tổng hợp chi xây dựng cơ bản năm 2022)
Nguyên nhân tăng là do các khoản chi
năm trước, vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi đến hết năm quyết toán chuyển
sang các năm sau quyết toán, như: nguồn chi xây dựng cơ bản (XDCB) tập
trung là 21,874 tỷ đồng và XSKT là 109,109 tỷ đồng. Nguồn tăng thu XSKT năm
2020: 445,965 tỷ đồng; số dư dự toán năm 2020: 69,999 tỷ đồng. Tỷ lệ giải ngân
trong năm so với dự toán giao đạt khá cao 92% đó là do sự nỗ lực của các ngành,
các cấp và các đơn vị Chủ đầu tư 6trong công tác giám sát, chỉ đạo điều hành,
giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc và có giải pháp phù hợp đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Chi cấp lại tiền sử dụng đất, chi đầu tư phát
triển khác (chính sách hỗ trợ phát triển du lịch theo Nghị quyết số
210/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 và Nghị quyết số
393/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND Tỉnh).
II. Chi thường xuyên: 9.183 tỷ
đồng, đạt 101,51% dự toán trung ương giao và đạt 100,46% dự toán HĐND Tỉnh
giao, bằng 95,52% so với năm trước, tương ứng tăng 42 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng
là do chi công tác phòng, chống dịch Covid-19 phát sinh trong năm 2021 chưa đủ
hồ sơ quyết toán chuyển sang, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã
hội, hộ nghèo theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 thay thế Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013, trong đó định mức chi hỗ trợ thay đổi tăng
so với định mức cũ.
1. Chi quốc phòng: 286 tỷ đồng,
đạt 155,82% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 84,87% so với năm trước, tăng 102,422
tỷ đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh tăng: 13 tỷ đồng. Nguyên
nhân tăng là do kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh năm 2022: 2 tỷ đồng; điều chỉnh giảm nguồn chi khác: 6 tỷ đồng để
thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn người nước ngoài từ Campuchia xâm nhập trái phép
vào Việt Nam qua sông Tiền và phòng, chống dịch: 3 tỷ đồng, kinh phí phát triển
hệ thống truyền hình giao ban trực: 3 tỷ đồng; hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập thu không đủ chi năm 2021 do tác động của dịch
Covid-19: 1 tỷ đồng; số còn hủy dự toán và hoàn trả ngân sách: 3 tỷ đồng.
- Cấp huyện, xã tăng: 89 tỷ đồng.
Nguyên nhân tăng là do kinh phí diễn tập phòng thủ, tuyển quân, trang bị mua
sắm các tài sản phục vụ dân quân cơ động và tổ chức họp mặt kỷ niệm 78 năm Ngày
thành lập Quân đội: 82 tỷ đồng; số còn lại là kinh phí chuyển nguồn năm 2021
chuyển sang năm 2022 để thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh Covid-19: 7 tỷ
đồng.
2. Chi an ninh: 199 tỷ đồng,
đạt 148,43% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 100,03% so với năm trước, tương ứng
tăng 65 tỷ đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh tăng: 37 tỷ đồng, nguyên
nhân tăng là do điều
chỉnh giảm nguồn chi khác 16,251 tỷ đồng để hỗ trợ kinh phí tổ
chức vòng loại Hội thi thể thao nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ toàn quốc lần thứ:
0,5 tỷ đồng;
thực
hiện chuyển đổi số theo Kế hoạch số 97/KH-UBND của Công an tỉnh: 2 tỷ đồng; mua
sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác giám định tư pháp: 5 tỷ đồng, kinh phí mua thiết bị
phục vụ công tác đăng ký xe cho Công an cấp huyện, cấp xã: 8 tỷ đồng, số còn
lại hỗ trợ thực hiện tổ kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật trong hoạt
động khai thác khoáng sản (cát) trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số
116/QĐ-UBND-TL ngày 09/8/2022 và công tác xử phạt vi phạm pháp luật về môi
trường, an toàn thực phẩm: 0,6 tỷ đồng. Kinh phí an toàn giao thông của Công an
tỉnh năm 2022: 16 tỷ đồng từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung mục tiêu
đầu năm 2022;
kinh
phí xây dựng nông thôn mới năm 2022: 1 tỷ đồng, số chuyển nguồn năm 2021 sang
năm 2022 để mua sắm máy giám định tài liệu: 3 tỷ đồng; số còn lại hủy dự toán,
nộp trả ngân sách.
- Cấp huyện, xã tăng: 28 tỷ đồng:
Nguyên nhân tăng là do thực hiện chương trình đảm bảo an toàn giao thông từ
nguồn ngân sách trung ương: 18 tỷ đồng, số còn lại: 10 tỷ đồng là chi mua sắm
thiết bị dụng cụ đo nồng độ cồn, mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm đảm
bảo an ninh trật tự Tết nguyên đán Nhâm dần năm 2022, kinh phí cấp tài khoản
định danh điện tử thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn và kinh phí tập huấn
nghiệp vụ cho công tác lực lượng nòng cốt làm công tác giữ An ninh trật tự,
điều lệnh cho Công an xã, thị trấn bán chuyên trách của các xã, thị trấn.
3. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề:
3.604 tỷ đồng, đạt 88,12% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 103,38% so với năm
trước; giảm 485 tỷ đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 237 tỷ đồng. Nguyên
nhân giảm là do điều chỉnh giảm dự toán của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
bổ sung có mục tiêu cho huyện, thành phố thực hiện đào tạo nghề phi nông
nghiệp: 3 tỷ đồng; ủy thác qua Ngân hàng CSXH để hỗ trợ học sinh tham gia
chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp: 15 tỷ đồng; điều chỉnh giảm dự
toán do giảm biên chế 3 tỷ đồng (Quyết định số 1242/QĐ-UBND-HC); điều
chỉnh giảm dự toán do rà soát các nhiệm vụ chi không thực hiện: 39 tỷ đồng (24
tỷ đồng theo Quyết định số 1243/QĐ-UBND-HC, 15 tỷ đồng theo Quyết định số
1434/QĐ-UBND-HC); chuyển nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên: 8 tỷ đồng;
chuyển nguồn khác theo Luật NSNN: 3 tỷ đồng; số còn lại hủy dự toán kinh phí
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức do đối tượng chưa hoàn thành khóa
học trong năm 2023 và một số nhiệm vụ chi thực tế phát sinh thấp hơn dự toán,
gồm: đào tạo nhân lực nước ngoài, các hội thi ngành giáo dục, miễn giảm học
phí, không chi học bổng 02 trường chuyên do đơn vị thực hiện chi trả từ nguồn
học phí, kinh phí trang bị tài khoản online, tiền ăn của học sinh còn thừa do
học sinh còn nghỉ dịch các lớp tuyên truyền, tập huấn và một số
nhiệm vụ chi không thực hiện kịp trong năm.
- Cấp huyện, xã giảm: 248 tỷ đồng.
Nguyên nhân giảm là do thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, số còn lại hủy dự toán do số lượng biên chế có
mặt tại các đơn vị thấp hơn số lượng biên chế được giao.
4. Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ:
24
tỷ đồng, 77,37% dự toán HĐND Tỉnh giao, giảm 7 tỷ đồng so với dự
toán,
bằng 168,57% so với thực hiện năm trước. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 7 tỷ đồng, Nguyên
nhân
do một
số đề tài năm 2021 chuyển sang năm 2022: 7 tỷ đồng, dự án KHCN trong năm 2022 triển khai
trễ so với hợp đồng nên không thực hiện kịp trong năm, do đó, phải chuyển nguồn
theo Luật NSNN sang năm 2023: 9 tỷ đồng; điều chỉnh giảm dự toán: 4 tỷ đồng do
giảm biên chế (Quyết định số 1242/QĐ-UBND-HC) và một số nhiệm vụ chi
không thực hiện.
- Cấp huyện, xã tăng: 0,23 tỷ đồng.
Nguyên nhân do thành phố Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự chi hội thi sáng tạo khoa học
công nghệ, chi tập huấn công nghệ thông tin cho các đơn vị.
5. Chi y tế, dân số và gia đình: 860 tỷ đồng,
đạt 111,70% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 69,83% so với năm trước; tăng 90 tỷ
đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh tăng: 88 tỷ đồng. Nguyên
nhân tăng là do trong năm bổ sung nguồn tồn quỹ mua thẻ bảo hiểm y tế học sinh,
sinh viên và người cao tuổi, dự phòng ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập thu không đủ chi năm 2021 do tác động của dịch Covid-19;
kinh phí phòng, chống dịch Covid-19; kinh phí sửa chữa, cải tạo hệ thống xử lý
chất thải y tế.
- Cấp huyện, xã tăng: 2 tỷ đồng.
Nguyên nhân tăng là do trong năm bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống
dịch Covid-19 và kinh phí truyền thông dân số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
6. Chi sự nghiệp văn hóa: 98 tỷ đồng,
đạt 125,43% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 113,28% so với năm trước; tăng 20 tỷ
đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 5 tỷ đồng. Nguyên
nhân giảm là do điều chỉnh giảm kinh phí thực hiện các hoạt động mừng xuân nhâm
dần năm 2022 để hỗ trợ TP.Cao Lãnh: 1 tỷ đồng; rà soát điều chỉnh giảm dự toán
do giảm biên chế và một số nhiệm vụ chi không thực hiện: 3 tỷ đồng (Quyết
định số 1242/QĐ-UBND-HC; Quyết định số 1243/QĐ-UBND-HC), chuyển nguồn theo
Luật NSNN: 1 tỷ đồng, số còn lại hủy dự toán đối với các nhiệm vụ không thực
hiện hoặc không thực hiện kịp trong năm.
- Cấp huyện, xã tăng: 25 tỷ đồng.
Nguyên nhân tăng là do hỗ trợ kinh phí tổ chức nhiều
lễ hội trong năm như: Lễ giỗ ông bà Đỗ Công Tường, Lễ hội Xoài, các hội thi về
thể dục thể thao, Lễ hội Cá Tra,...: 21 tỷ đồng, số còn lại: 4 tỷ
đồng nhằm hỗ trợ đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thông tin phục vụ các nhiệm vụ
phục hồi phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19.
7. Chi sự nghiệp phát thanh, truyền
hình, thông tấn: 28 tỷ đồng, đạt 67,23% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng
104,32% so với năm trước; giảm 14 tỷ đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 2 tỷ đồng. Nguyên
nhân giảm là do hạch toán bổ sung từ nguồn chi khác để thực hiện đặt hàng các
chương trình truyền hình.
- Cấp huyện, xã giảm: 12 tỷ đồng.
Nguyên nhân giảm là do thực hiện cắt giảm, tiết kiệm theo Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và tiết kiệm kinh phí sửa chữa
loa phát thanh tại các xã trên đại bàn huyện thành phố.
8. Chi thể dục, thể thao: 51 tỷ đồng,
đạt 133,74% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 236,08% so với năm trước; tăng 13 tỷ
đồng. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 14 tỷ đồng, Nguyên
nhân là do
điều
chỉnh sang nguồn sự nghiệp đào tạo để đào tạo cầu thủ bóng đá: 9 tỷ đồng; hủy
dự toán: 2 tỷ đồng do một số nội dung thực hiện thực tế thấp hơn dự toán giao;
còn lại là số dư các khoản đã giao lĩnh vực chi nhưng chưa giao cho đơn vị cụ
thể.
- Cấp huyện, xã tăng: 27 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng là
do tổ
chức Đại
hội thể dục thể thao các giải thể thao thường kỳ và thực hiện định mức chi thể dục thể
thao theo Nghị quyết 66/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021.
9. Chi bảo vệ môi trường: 125 tỷ đồng, đạt 93,76% dự toán HĐND
Tỉnh giao, bằng 95,24% so với năm trước, giảm 8 tỷ đồng. Cụ thể như
sau:
- Cấp tỉnh giảm: 16 tỷ đồng, Nguyên
nhân là do điều chỉnh giảm dự toán do rà soát các nhiệm vụ chi không thực hiện:
6 tỷ đồng (4 tỷ đồng QĐ 1243/QĐ-UBND-HC, 2 tỷ đồng QĐ 1434/QĐ-UBND-HC); chuyển nguồn theo Luật NSNN: 3 tỷ đồng (HĐ mua
sắm thiết bị quan trắc), số còn lại là số dư các khoản đã giao lĩnh
vực chi nhưng chưa giao cho đơn vị cụ thể.
- Cấp huyện tăng: 8 tỷ đồng. Nguyên
tăng là do ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu cho huyện Châu Thành: 5,149 tỷ đồng
để thực hiện công tác khắc phục môi trường tại Khu xử lý rác thải xã Phú Hựu và số còn lại
thực hiện thu gom vận chuyển xử lý rác thải y tế, chi giám sát môi trường, thu
gom vận chuyển rác thải y tế bị Covid-19,...
10. Chi hoạt động kinh tế: 1.622 tỷ
đồng, đạt 95,04% dự toán HĐND Tỉnh giao, giảm 85 tỷ đồng so với dự toán, bằng 119,27%
so với năm trước. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 17 tỷ đồng, nguyên
nhân giảm chủ yếu từ nguồn Thủy lợi phí và vốn Phát triển đất trồng lúa năm
2022 theo
Quyết định số 709/QĐ-UBND-HC ngày 07/6/22 và Quyết định số 1234/QĐ-UBND-HC ngày
14/11/2022.
- Cấp huyện, xã giảm: 68 tỷ đồng,
nguyên nhân giảm là do điều chỉnh nguồn sang lĩnh vực y tế để hỗ trợ các nhiệm
vụ chi của năm 2021 do tác động của dịch Covid-19 và điều chỉnh tăng quản lý hành chính
nhà nước để thực hiện các chính sách theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
11. Chi hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước, đảng, đoàn thể: 1.594 tỷ đồng, đạt 118,61% dự toán HĐND Tỉnh
giao,
tăng
250
tỷ
đồng
so với dự toán,
bằng 93,55% so với năm trước. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 0,482 tỷ đồng, nguyên
nhân giảm là do thực hiện cắt giảm, tiết kiệm theo
Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và hủy dự toán do một số nhiệm vụ
phát sinh thực tế thấp hơn dự toán.
- Cấp huyện tăng: 250,614 tỷ đồng,
nguyên nhân tăng là do kinh phí sử dụng cho dự án giảm nghèo bền vững bổ
sung mục tiêu trong năm 2022: 19 tỷ đồng; xây dựng nông thôn mới năm 2022: 18
tỷ đồng (trong đó, năm trước chuyển sang: 7 tỷ đồng); số còn lại điều
chỉnh giảm nguồn sự nghiệp kinh tế sang để thực hiện các lĩnh vực hành chính
như thực hiện các chính sách theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
12. Chi đảm bảo xã hội: 625 tỷ đồng,
đạt 120,94% dự toán HĐND Tỉnh giao, tăng 108 tỷ đồng so với dự toán, bằng 71,27%
so với năm trước. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 28 tỷ đồng, nguyên
nhân giảm là do kinh phí hỗ trợ cho người lao động vay vốn khi tham gia đi làm
việc nước ngoài, ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh và thực hiện
Chương trình việc làm giảm: 24 tỷ đồng; số còn lại hủy dự toán do đối tượng
tham gia điều trị nghiện và đối tượng bảo trợ xã hội thấp hơn dự toán.
- Cấp huyện, xã tăng: 136 tỷ đồng,
nguyên nhân tăng là do chi công tác phòng, chống dịch Covid-19 phát sinh trong
năm 2021 chưa đủ hồ sơ quyết toán chuyển sang, hỗ trợ cho các đối tượng chính
sách, bảo trợ xã hội, hộ nghèo: 58 tỷ. Số còn lại tăng do Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013, trong đó định mức chi hỗ trợ thay đổi tăng so với định mức cũ; do
chi bảo trợ thuê nhà ở cho lao động ảnh hưởng dịch Covid-19, chi hỏa táng cho
đối tượng Covid-19 còn lại của năm 2021 chuyển sang.
13. Chi khác
ngân sách:
66 tỷ đồng, đạt 90,24% dự toán HĐND Tỉnh giao, giảm 7 tỷ đồng, bằng 48,12% so
với năm trước. Trong đó:
- Cấp tỉnh giảm: 31 tỷ đồng, nguyên
nhân giảm là do điều chỉnh hạch toán tăng nguồn an ninh: 16 tỷ đồng để hỗ trợ
kinh phí tổ chức vòng loại Hội thi thể thao nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ toàn quốc
lần thứ: 0,5 tỷ đồng; thực hiện chuyển đổi số theo Kế hoạch số 97/KH-UBND của
Công an tỉnh: 2 tỷ đồng; mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác giám
định tư pháp: 5 tỷ đồng, kinh
phí mua
thiết bị phục vụ công tác đăng ký xe cho Công an cấp huyện, cấp xã: 8 tỷ đồng,
số còn lại hỗ trợ thực hiện tổ kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động khai thác khoáng sản (cát) trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số
116/QĐ-UBND-TL ngày 09/8/2022 và công tác xử phạt vi phạm pháp luật về môi trường,
an toàn thực phẩm: 0,6 tỷ đồng. Điều chỉnh hạch toán tăng nguồn quốc phòng: 6
tỷ đồng để thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn người nước ngoài từ Campuchia xâm nhập
trái phép vào Việt Nam qua sông Tiền và phòng, chống dịch: 3 tỷ đồng, kinh phí
phát triển hệ thống truyền hình giao ban trực: 3 tỷ đồng và hạch toán tăng
nguồn sự nghiệp kinh tế: 6 tỷ đồng để thực hiện chuyển đổi số theo Kế hoạch số
97/KH-UBND: 2 tỷ đồng, kinh phí đầu tư cải tạo, nâng cấp hạng mục Nhà lồng chim
phục vụ nuôi chim bán hoang dã tại Vườn Quốc gia Tràm Chim: 3 tỷ đồng và Bồi
thường hỗ trợ thiệt hại do trưng dụng tài sản: 1 tỷ đồng. Số còn lại cắt giảm,
tiết kiệm theo Nghị quyết 58/NQ-CP của Chính phủ và hủy dự toán.
- Cấp huyện, thành phố tăng: 24 tỷ
đồng, nguyên nhân tăng là do ngân sách cấp tỉnh bổ sung mục tiêu để thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ thuộc dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng
sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cao Lãnh: 7 tỷ đồng; còn lại tăng đột
biến từ nguồn hoàn trả kinh phí đầu tư khu 2, cụm Công nghiệp - Dịch vụ Thương
Mại Trường Xuân.
III. Chi trả lãi, phí
tiền vay (nợ vay lại từ vốn vay ODA của Chính phủ) là 1,775 tỷ đồng,
đạt 88,74% dự toán HĐND tỉnh giao.
IV. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 02 tỷ đồng,
đạt 100% dự toán.
V. Chi chuyển nguồn
ngân sách năm 2022 sang năm 2023: 5.361 tỷ đồng, tăng 465 tỷ đồng so với
năm 2021 (năm 2021 là 4.896 tỷ đồng). Trong đó: (1) Ngân sách tỉnh 1.527
tỷ đồng, chiếm 28% tổng chi chuyển nguồn, giảm 478 tỷ đồng so với năm trước;
(2) Ngân sách huyện, xã: 3.834 tỷ đồng, chiếm 72% tổng chi chuyển nguồn, tăng
943 tỷ đồng so với năm trước.
VI. Chi bổ sung ngân sách cấp dưới: 7.913 tỷ
đồng.
VII. Chi nộp ngân sách cấp trên: 905 tỷ đồng
(ngân sách sách cấp tỉnh: 465 tỷ đồng, nộp ngân sách huyện: 412 tỷ đồng, xã:
27 tỷ đồng).
Trong đó, Nộp ngân sách trung ương:
465 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách trung ương thu hồi kinh
phí bổ sung có mục tiêu thực hiện chính sách an sinh xã hội và nguồn cải cách
tiền lương năm 2021 là 434,926 tỷ đồng tại Công văn số 4405/BTC-NSNN
ngày 05/5/2023 của Bộ Tài chính.
- Ngân sách trung ương thu hồi kinh
phí còn dư từ nguồn dự phòng NSTW năm 2019 được kéo dài sang năm 2021 là 11,5
tỷ đồng tại Công văn số 3700/BTC-KBNN ngày 14/4/2023 của Bộ Tài chính.
- Ngân sách trung ương thu hồi kinh
phí còn dư từ nguồn dự phòng NSTW năm 2020 là 11,14 tỷ đồng tại văn bản
số 539/BTC-KBNN ngày 04/5/2023 của Bộ Tài chính.
- Nộp trả kinh phí NSTW (vốn trong
nước) các năm trước kéo dài sang năm 2022 đến hết ngày 31/12/2022 chưa giải
ngân hết là 7,09 tỷ đồng tại văn bản số 4782/BTC-ĐT ngày 12/5/2023 của
Bộ Tài chính.
VIII. Chi trả nợ gốc: 78,6 tỷ
đồng, trong
đó:
- Trả nợ vay chương trình cụm, tuyến
dân cư vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long: 66,4 tỷ đồng (giai đoạn 1: 0 đồng;
giai đoạn 2: 66,4 tỷ đồng).
- Trả nợ vay lại từ vốn vay ODA của
Chính phủ Tổng số tiền nợ gốc đã chuyển trả về Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ
và Tài chính đối ngoại) là 506.820,6 USD, tương đương khoảng 12,155 tỷ đồng[1].
IX. Chi các nhiệm vụ
khác: 0,14 tỷ đồng.
Như vậy, tổng quyết toán chi
ngân sách địa phương 2022 là: 29.350 tỷ đồng, đạt 142,09% dự toán Trung
ương giao và đạt 140,71% dự toán HĐND tỉnh giao, cụ thể như sau:
- Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh
năm 2022 là: 14.478
tỷ đồng.
- Quyết toán chi ngân sách cấp huyện năm 2022 là: 12.884
tỷ đồng.
- Quyết toán chi ngân sách cấp xã năm 2022 là: 1.988 tỷ
đồng.
(Đính kèm biểu số 62)
X. Kết dư ngân sách địa phương năm
2022
Kết dư ngân sách địa phương năm 2022 là: 116,546 tỷ đồng,
bao gồm:
1. Ngân sách cấp Tỉnh: 0,136 tỷ đồng.
2. Ngân sách huyện: 116,410 tỷ đồng,
trong đó:
- Ngân sách cấp huyện: 53,088 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã: 63,322 tỷ đồng.
(Chi tiết số liệu đính kèm Mẫu biểu số
60)
PHẦN 3: THU
DỊCH VỤ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN VAY CỦA NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Thực hiện theo văn bản số
14957/BTC-NSNN ngày 04/12/2020 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn địa phương
trong công tác quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019.
1. Thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập:
Tổng số thu trong năm 2022 là 1.792 tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch (1.326 tỷ
đồng).
(Chi tiết đính kèm Mẫu biểu 64 Nghị
định 31 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Báo cáo quyết toán vốn vay của ngân
sách địa phương
- Tổng dư nợ đầu năm 2022 là: 406,3 tỷ
đồng[2].
- Tổng số vay trong năm 2022: 39,9 tỷ
đồng[3].
- Tổng số chi trả nợ gốc trong năm
2022: 78,6 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ vay cuối năm 2022: 367,7
tỷ đồng[4].
(Chi tiết tại Biểu 01, 02 đính kèm)
PHẦN 4: TỔNG
HỢP CHI CHUYỂN NGUỒN NĂM 2022 SANG NĂM 2023
Tổng chi chuyển nguồn năm 2022: 5.361 tỷ
đồng, tăng 465 tỷ so năm 2021 (5.361 - 4.896 tỷ đồng), Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 1.527 tỷ đồng, giảm 478
tỷ đồng so với năm 2021 (1.527 - 2.005 tỷ đồng).
- Ngân sách cấp huyện: 3.834 tỷ đồng, tăng
943 tỷ đồng so với năm 2021 (3.834 tỷ đồng - 2.891 tỷ đồng).
(Chi tiết tại Biểu 70 đính kèm)