ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1371/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 144/2017/NĐ-CP
ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp
pháp lý;
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg
ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của
người khuyết tật và Quyết định số 81/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018;
Thực hiện Quyết định số
2745/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc
phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 975/TTr-STP ngày 07/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục công tác phía Nam - BTP (b/c);
- Cục Trợ giúp pháp lý (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Trợ giúp Pháp lý;
- Lưu: VT, PCNC
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1371/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tăng cường việc triển khai có hiệu quả
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2018; qua đó tạo bước chuyển biến mới
bằng việc đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao
hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật có khó khăn về
tài chính và điều kiện để người khuyết tật có khó khăn về tài chính biết quyền
trợ giúp pháp lý tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực cho người thực
hiện trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày
05 tháng 8 năm 2012; Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền
của người khuyết tật; Quyết định số 81/QĐ-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2018 và Quyết định
số 2745/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016-2020.
b) Các hoạt động trợ giúp pháp lý như
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật phải thực hiện cụ thể,
mang tính khả thi và phù hợp với đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về
tài chính và tình hình thực tế, điều kiện, khả năng của tỉnh; xác định rõ đơn vị
có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
c) Bảo đảm có sự tham gia, phối hợp
chặt chẽ giữa tổ chức trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý với
các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật và các cơ quan tổ chức có liên quan
khác trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cùng lồng
ghép với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật có khó khăn về tài
chính.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI
CHÍNH
1. Thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp tại nơi cư
trú, sinh sống, làm việc của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt
thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức
tạp, điển hình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện.
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ
chức khác của người khuyết tật; các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để
phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài
chính trên địa bàn tỉnh đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi
nhánh của Trung tâm thực hiện.
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các tổ chức người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các vụ việc trợ giúp pháp lý được chuyển đến Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đẩy mạnh
truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có
khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài phát
thanh, truyền hình,...) với lồng ghép nội dung truyền thông phong phú, tập
trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính trong các Chương trình, Đề án khác và trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết
tật Việt nam 18/4, ngày Người khuyết tật thế giới 3/12 (tổ chức chương trình gặp
gỡ khách mời trên đài phát thanh, truyền hình để nói chuyện chuyên đề trao đổi
về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật
có khó khăn về tài chính; đăng tải thông tin nội dung một số vụ việc trợ giúp
pháp lý điển hình cho người khuyết tật trên báo, đài phát thanh truyền hình...)
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan truyền thông như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài
truyền thanh huyện; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các tổ chức của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ
giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Tiếp tục phối hợp với các Hội, các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng,
bổ sung, thay thế mới các Bảng thông tin, Hộp tin, Tờ thông tin về trợ giúp
pháp tại các trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện.
b) Đơn vị phối hợp: Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội và các tổ chức khác của
người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Bảng thông tin, Hộp tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp được đặt tại
các trụ sở Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật
3. Nâng cao
năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng và tổ chức chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho người
thực hiện trợ giúp pháp lý về các kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia
tố tụng.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng tổ chức.
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý III đến Quý IV năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.
4. Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó
khăn về tài chính; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2018.
d) Kết quả đầu ra: Phát hiện khó khăn, vướng mắc về chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong
ngân sách hàng năm của địa phương; kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tham mưu Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí ngân sách hàng năm đối với các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính để thực hiện các
hoạt động theo kế hoạch đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ
chức triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính theo Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo tiến độ, thời
gian.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả gửi
Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước tham mưu lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Điều tra, thống kê, tổng hợp tình
hình, số lượng người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp khảo sát,
đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài
chính. Đề xuất kiến nghị biện pháp, giải pháp thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật có khó khăn về tài chính đạt hiệu quả.
- Trong quá trình thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình thường xuyên tuyên truyền phổ biến chính sách TGPL cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Người khuyết tật năm
2010, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; kịp thời phát hiện và giới thiệu đến
Trung tâm TGPL và các Chi nhánh của Trung tâm những người khuyết tật có khó
khăn về tài chính khi có nhu cầu được TGPL.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Tư
pháp để thực hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
tại địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí hoạt động
năm 2018 để tổ chức thực hiện.
4. Các cơ quan truyền thông
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài truyền thanh các huyện, thành phố, thị xã xây dựng
chương trình, chuyên trang, chuyên mục pháp luật có liên quan; đa dạng hóa các
hình thức phổ biến giáo dục pháp luật để phổ biến những nội dung cơ bản của Luật
Người Khuyết tật, Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tiến hành khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật
có khó khăn về tài chính.
- Phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền
các văn bản liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý cho các đối tượng người
khuyết tật có khó khăn về tài chính qua hệ thống loa truyền thanh (đặt tại các
xã, phường, thị trấn) và bản tin, tờ gấp pháp luật.
6. Các tổ chức của người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh
- Chủ động phối hợp và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh thực hiện tốt công
tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đang sinh hoạt,
học tập và làm việc trong tổ chức của mình.
- Nắm bắt nhu cầu tìm hiểu pháp luật
của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trong tổ chức mình; giới thiệu họ
đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm để được
trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
7. Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
cụ thể triển khai Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2018 sát với nhu cầu, tình hình thực tế ở địa
phương và đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm
vụ được phân công.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương, các Hội
báo cáo về Sở Tư pháp (qua Trung tâm TGPL Nhà nước) để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.