Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 1365/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/08/2019
Ngày có hiệu lực 08/08/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đinh Quang Tuyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1365/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT KHỐI LƯỢNG KHOÁNG SẢN KIM LOẠI VẬN CHUYỂN TẠI CÁC BÀN CÂN ĐIỆN TỬ, CỬA MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của y ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Căn cứ Văn bản số 3135/UBND-CN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của y ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện giám sát khối lượng khoáng sản qua hệ thống camera;

Căn cứ Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2018 của y ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết mua sắm, lắp đặt trang thiết bị camera giám sát và triển khai phần mềm thực hiện Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 334/TTr-SCT ngày 31 tháng 7 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ trên địa bàn huyện Chợ Đồn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP (ô. Tuấn);
Gửi bản giấy:
- Như điều 3 (t/h);
- Lưu: VT, KTTCKT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quang Tuyên

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT KHỐI LƯỢNG KHOÁNG SẢN KIM LOẠI VẬN CHUYỂN TẠI CÁC BÀN CÂN ĐIỆN TỬ, CỬA MỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1365/QĐ-UBND ngày 08/8/2019 củay ban nhân dân tnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành trang thiết bị, tài sản hệ thống camera giám sát của Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn triển khai tại huyện Chợ Đồn, bao gồm: Máy móc, thiết bị, vật tư trang bị tại trụ sở y ban nhân dân huyện Chợ Đồn; máy móc, thiết bị, vật tư thi công, lắp đặt tại bàn cân điện tử, cửa mỏ, phòng điều hành trạm cân tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện Chợ Đồn; trang thiết bị và các tài sản khác được mua sắm, hình thành từ ngân sách Nhà nước chi phục vụ Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (bao gồm phần mềm vận hành hệ thống).

2. Việc quản lý, tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý và vận hành hệ thống camera giám sát

1. Việc sử dụng hệ thống, tài sản camera giám sát của Đề án phải đúng mục đích, hoạt động ổn đnh, liên tục, thông suốt và truyền tải đầy đủ thông tin về trung tâm giám sát. Trang thiết bị, tài sản của hệ thống camera giám sát phải được bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời, giữ gìn, bảo quản tốt theo quy định của Nhà nước và theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

2. y ban nhân dân huyện Chợ Đồn là đầu mối thống nhất việc quản lý trang thiết bị, tài sản của hệ thống camera giám sát triển khai Đề án của tỉnh tại huyện Chợ Đồn. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hệ thống hệ thống camera giám sát (là tài sản công) được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

[...]