ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1362/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
27 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số: 5047/QĐ-BCT ngày
30/8/2012 của Bộ Công thương về Ban hành Kế hoạch của Ngành Công thương triển
khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Công văn số:
385/SCT-QLTM ngày 13 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng
đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các đơn vị: Trung tâm
xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch, Chi cục Hải quan Bắc Kạn, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN THỜI
KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1362/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
Nhằm triển khai thực hiện thắng
lợi Quyết định số: 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, theo từng giai đoạn, tỉnh
Bắc Kạn đạt được mục tiêu cụ thể như sau:
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai
đoạn 2012 - 2020 từ 20 -25%/năm, trong đó giai đoạn 2012 - 2015 tăng trưởng
bình quân 30%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 20%/năm. Duy trì
tốc độ tăng trưởng khoảng 15% thời kỳ 2021 - 2030. Giá trị kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh năm 2015 đạt 05 triệu USD, từ năm 2020 đạt trên 10 triệu USD;
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa giai đoạn
2012 - 2020 bình quân từ 20 - 25%/năm, trong đó giai đoạn 2012 - 2015 tốc độ
tăng trưởng 30%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 20%; thời kỳ 2021 - 2030 duy trì
tốc độ tăng trưởng khoảng 10%/năm;
- Từ nay đến năm 2020 giảm dần thâm hụt thương mại,
giữ cân bằng cán cân thương mại và thặng dư thương mại thời kỳ 2021 - 2030 phấn
đấu đạt bình quân là 10%/năm.
2. Yêu cầu
Các Sở, Ngành, UBND các địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tập trung chỉ
đạo nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình hành
động này.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tốc
độ tái cơ cấu doanh nghiệp, khắc phục khó khăn đẩy mạnh sản xuất, tăng cường chế
biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu của
thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
a) Về sản xuất công nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến
2020; xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm
công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2020. Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số: 13-NQ/TU ngày 21/7/2011 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn về phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015;
- Tập trung ưu tiên phát triển
các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh như: Công nghiệp khai thác
và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông - lâm sản... phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông, lâm sản,
khoáng sản;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn
chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản
xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích
phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa
phương;
- Xây dựng và ban
hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất
công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hoá các nhà máy chế biến nông
- lâm sản, khoáng sản. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực;
- Khuyến khích,
thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu
phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu như:
+ Phấn đấu từ nay đến năm 2015:
Duy trì ổn định sản xuất một số sản phẩm chế biến nông - lâm sản, như Nhà máy sản
xuất Ván ghép thanh công suất 3.000m3/năm, sản xuất miến dong công
suất 5.000 -10.000 tấn/năm, các dự án sản xuất giấy đế, chế biến đũa xuất khẩu,
các dự án sản xuất tinh bột dong riềng công suất dự kiến 100.000 tấn sản phẩm/năm,
Nhà máy sản xuất ván MDF công suất 108.000m3 sản phẩm/năm; Nhà máy sản
xuất sắt xốp công suất 100.000 tấn/năm, 02 Nhà máy luyện chì 10.000 tấn/năm, dự
án Nhà máy may công nghiệp công suất 01 triệu sản phẩm/năm, Nhà máy bột đá trắng
200.000 tấn/năm... Trong đó, sản phẩm dành cho xuất khẩu chiếm từ 25 - 30% sản
lượng sản xuất;
+ Thời
kỳ đến năm 2020: Tiếp tục duy trì sản phẩm sản xuất ổn định của các dự án công
nghiệp hiện có và đưa một số dự án sản xuất công nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động
như tăng công suất các dự án sản xuất Miến dong lên đạt công suất 15.000-20.000
tấn/năm, May công nghiệp đạt 2,2 triệu sản phẩm/năm, đưa nhà máy điện phân chì
kẽm công suất 25.000 tấn kẽm và 6.000 - 10.000 tấn chì/năm vào hoạt động. Các sản
phẩm phục vụ cho du lịch; các sản phẩm chè đen, gỗ mỹ nghệ... Trong đó sản phẩm
dành cho xuất khẩu chiếm từ 30 - 35% sản lượng sản xuất;
+ Thời kỳ đến năm 2030: Duy trì sản
xuất ổn định của các dự án hiện có và tăng chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm
sản xuất; nghiên cứu phát triển các dự án sản xuất cơ - điện tử, các dự án công
nghiệp có hàm lượng chất xám và giá trị kinh tế cao;
- Tiếp tục hỗ trợ
hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến
hàng nông - lâm sản xuất khẩu, công nghiệp phần mềm, công nghiệp áp dụng công
nghệ cao hướng tới xuất khẩu;
- Tiếp tục thực hiện
các giải pháp hỗ trợ cho công nghiệp nông thôn phát triển như triển khai các dự
án khuyến công, đào tạo nghề, truyền nghề, hỗ trợ đổi mới dây chuyền máy móc,
thiết bị hiện đại cho sản xuất.
b) Về sản xuất
nông nghiệp
- Tổ chức triển
khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; rà
soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm
nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2020;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành nhằm xây dựng, phát triển mối liên kết “4 Nhà” (nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp, nông dân); tập trung nghiên cứu triển khai xây dựng một số vùng
nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ cho công nghiệp chế biến, đặc biệt
là nguyên liệu gỗ rừng trồng, cây dong riềng, dược liệu, chè... để đảm bảo đầu
ra cho nông sản hàng hóa;
-
Nghiên cứu đầu tư khoa học, công nghệ và hỗ trợ để đảm bảo cung cấp cây, con giống
phù hợp với công nghiệp chế biến với năng suất - chất lượng cao và phát triển một
số cơ sở chế biến nông, lâm sản nhằm phát triển kinh
tế nông, lâm nghiệp theo chiều dọc. Tổ chức các kênh phân phối sản phẩm sạch đến các thị trường
tiềm năng. Hỗ trợ cho sự ra đời của các cơ sở chế biến nông sản như cơ sở chế
biến thức ăn gia súc, gia cầm; Tạo vùng chuyên canh để nuôi, trồng một số cây
con đặc sản của địa phương với số lượng đủ lớn lớn để phục vụ nhu cầu trong nước
và hướng tới xuất khẩu: cam, quýt, hồng không hạt, khoai môn, thuốc lá, chè, miến...;
- Tiếp tục xây dựng và ban hành
các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản
xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho
nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất
là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực;
- Tiếp tục thực hiện một số giải
pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường, phát triển hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Mặt hàng, thị trường xuất
khẩu, xúc tiến thương mại
- Triển khai xây dựng Đề án xúc
tiến thương mại đối với từng thị trường phù hợp với từng mặt hàng xuất khẩu đồng
thời thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu
quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương
mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của
tỉnh Bắc Kạn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm;
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các
đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Bắc Kạn tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về
áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối
với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội
doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả;
- Thắt chặt mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm giữa
các tỉnh trong vùng, các hiệp hội, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công
nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh thuộc địa bàn kinh
tế trọng điểm phía Bắc nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết liên danh và trao đổi bổ
sung hàng hóa để phát triển;
- Khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các
thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến
khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng
cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Khuyến khích, tạo điều kiện,
hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo
ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế;
- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của tỉnh, trên cơ sở đó triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, thương hiệu sản
phẩm hàng hóa;
- Đảm bảo duy trì, ổn định thị
trường xuất khẩu truyền thống như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Các nước
ASEAN và phát triển thị trường tiềm năng như các nước Châu Âu, EU, Châu Mỹ,
Châu Phi...;
- Tập trung nghiên cứu mặt hàng
xuất khẩu là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để từ đó có định hướng kêu gọi đầu tư
cũng như định hướng trong sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp; cụ thể như:
Tinh quặng chì, kẽm, Bột đá Cacbonat, Ván gỗ ghép thanh, Sắt xốp, Giấy đế, hàng
may mặc, Chè đen, hàng nông-lâm sản, hàng tiểu thủ công nghiệp...
3. Cải cách thủ tục hành
chính, hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển
sản xuất hàng xuất khẩu
- Tiếp tục đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó chú trọng cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuế, thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu; xây dựng nền hành chính công vụ hoạt
động có hiệu quả, thông suốt, nhạy bén đáp ứng yêu cầu thực tiễn; ứng dụng rộng
rãi việc thực hiện các thủ tục hành chính công qua mạng internet, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho
doanh nghiệp;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc
biệt là các doanh nghiệp lớn trên thế giới đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất
hàng xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, đảm bảo môi trường, cam kết
chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay
nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới
nhằm đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu của tỉnh;
- Tập trung thu hút đầu tư vào
những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng
bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất
khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú, phục vụ xuất khẩu;
- Tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ
của các Bộ, Ngành Trung ương, tăng cường kết
nối với các Thương vụ của Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài để mời gọi các Nhà đầu tư có thương hiệu
trong và ngoài nước vào Bắc Kạn đầu tư;
- Ngân hàng Nhà nước và các
Ngân hàng thương mại chi nhánh tại Bắc Kạn cần xây dựng những Đề án cho vay với
lãi suất ưu đãi cho những ngành nghề sản xuất, chế biến những mặt hàng là thế mạnh
của tỉnh; hàng năm dành những nguồn vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cho xuất
khẩu.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hoá hoạt động
dịch vụ Siêu thị, Trung tâm thương mại.
- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự
án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng
hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;
- Phát triển hệ thống chợ,
Trung tâm thương mại, Siêu thị theo Quy hoạch đã được phê duyệt;
- Kêu gọi các thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp đầu tư phát triển thương mại- dịch vụ và các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp (vận tải, kho hàng bảo quản,
dịch vụ hải quan …);
- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá
trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp thoát nước. Quan tâm đầu tư
phát triển hệ thống giao thông nông thôn, vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
5. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng chương trình phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2012 - 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu
của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân
giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng động trong thương trường. Đồng
thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều
hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật
có tay nghề cao;
- Tăng cường đào tạo, phổ biến
kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để
tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động
phòng tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực
của địa phương;
- Tập trung đào tạo về số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: Nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại
điện tử...
- Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của
cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ
hiện đại.
6. Kiểm soát nhập khẩu
- Tăng cường công tác tuyên
truyền Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử
dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu nhằm đẩy mạnh sản xuất
trong nước;
- Thực hiện các biện pháp quản lý
nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và
các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các
quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập
khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ người dân;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo thông lệ quốc tế.
7. Nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tham gia tích cực vào Hội doanh nghiệp tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi
cho Hội doanh nghiệp tỉnh hoạt động, phát huy tốt vai trò tích cực của các Hiệp
hội, ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh
tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập;
- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết
với các Hiệp hội, ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến
thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội
viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động;
- Về phía doanh nghiệp: Cần tập
trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh
doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và
thương hiệu của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công thương:
- Tham mưu cho UBND tỉnh và chủ
trì, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, các địa phương trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Tổ chức triển khai kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ của mình đã được UBND tỉnh giao như:
+ Chủ trì phối hợp
với các Sở, Ngành liên quan tham mưu xây dựng chính sách
ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của Tỉnh phục vụ xuất khẩu;
+ Xây dựng và triển
khai Chương trình Khuyến công của tỉnh, Chương trình Khuyến công quốc gia nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong việc
đào tạo lao động - cán bộ quản lý của doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở
rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu;
- Thông qua
Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao thiết lập mối quan hệ với các cơ
quan Thương vụ - Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông
tin về tình hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,… phổ biến kịp
thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất;
- Định kỳ vào ngày 20/12 hàng
năm tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch chung toàn tỉnh gửi về
Ủy ban nhân dân tỉnh để UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Tổ chức thực hiện việc quản
lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp; bổ sung quy hoạch vùng
sản xuất sản phẩm nông nghiệp dành cho xuất khẩu đặc biệt là những sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, sản xuất sạch hơn, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm... Tiếp tục
triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm
bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu;
- Xây dựng một số đề án, dự án
phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, nhằm nâng cao thu nhập và
tiến tới xuất khẩu như: Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi; Đề án chuyển
đổi cơ cấu cây trồng rừng sản xuất; Đề án cơ giới hoá nông nghiệp; Đề án xây dựng
vùng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi theo vùng tập trung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng Đề án xây dựng chính
sách khuyến khích để xúc tiến đầu tư các ngành công nghiệp sản xuất chế biến của
tỉnh đến năm 2020; Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư
hiện có để phù hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án cần gọi vốn đầu
tư, thu hút các nhà đầu tư có thương hiệu trong và ngoài nước vào Bắc Kạn đầu
tư phát triển, chế biến hàng xuất khẩu;
- Phối hợp với các Sở, Ngành,
huyện, thị xã cân đối kinh phí tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản
xuất như điện, nước, giao thông, liên lạc viễn thông, môi trường… nhằm tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán ngân sách hàng năm bố trí kinh phí cho các Sở, Ngành,
UBND các địa phương triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các
chương trình khác trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Công Thương và các đơn vị
liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai hỗ
trợ cho doanh nghiệp việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng phù hợp, xây
dựng và phát triển thương hiệu; tổ chức việc cung cấp thông tin về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại đến các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
đăng ký và phát triển thương hiệu sản phẩm hàng hóa đến năm 2020.
6. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội:
Xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động, gắn với nhu
cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
Chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng các chương trình tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về lao động cho các doanh nghiệp có sử dụng lao động và
người lao động trong các doanh nghiệp liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động, vệ sinh lao động… phù hợp
với luật pháp Việt Nam và các Công ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh:
Xây dựng chương
trình, kế hoạch, hướng dẫn thủ tục thực hiện chính sách tín dụng, đặc biệt là
chính sách đầu tư, tín dụng xuất khẩu, chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp vay
vốn các ngân hàng thương mại… bằng nhiều hình thức (khảo sát, tiếp cận doanh
nghiệp để tìm hiểu thông tin, giúp giải quyết tháo gỡ khó khăn…). Chỉ đạo
các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất
khẩu của tỉnh.
8. Trung tâm Xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch tỉnh:
Triển khai Chương
trình Xúc tiến thương mại hàng năm; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các nội
dung trong Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia nhằm giúp doanh nghiệp tìm
kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, quảng bá thương hiệu sản phẩm;
9. Đơn vị Hải quan địa bàn tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, hiện đại hóa hải quan; tăng cường hoạt động quản lý hải quan
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hải quan cho phương tiện, hàng
hóa xuất nhập nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy trình, quy định của pháp luật;
chỉ đạo phối hợp tổ chức thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại.
10. UBND các huyện, thị xã:
Phối hợp với các
Sở, Ngành trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch có liên quan đến địa phương; trong đó chú trọng việc
rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm lợi thế; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp sản xuất chế
biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
11. Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng xuất khẩu:
- Quan tâm đầu
tư, cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
các yêu cầu của thị trường, nhất là an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm; chú ý đến vấn đề nguồn nhân lực có trình độ ngoại
ngữ, am hiểu nghiệp vụ ngoại thương… để có thể giao dịch, ký kết hợp đồng xuất
khẩu theo con đường chính ngạch; cần năng nổ, tích cực và chủ động tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại để tìm kiếm, phát triển, mở rộng thị trường,
quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu trong và ngoài nước;
- Liên kết chặt
chẽ với nông dân, đặc biệt là mối liên kết “4 Nhà” để ổn định
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm có đủ nguồn hàng chất lượng
cao phục vụ sản xuất - chế biến, đạt các tiêu chuẩn quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng; các doanh nghiệp cần tăng cường sự
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau; thông qua mối liên kết sẽ tạo nên sức mạnh,
cùng nhau đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ra thị trường nước ngoài.
Trên đây là Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020,
định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập
trung chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung trong Kế
hoạch hành động này; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12)
có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở
Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Kế hoạch, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các Sở, Ban, Ngành, các địa phương có kiến nghị về Sở Công thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.