Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 1358/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/08/2012
Ngày có hiệu lực 24/08/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Văn Diệp
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1358/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 24 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị, ngày 01 tháng 01 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;

Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia từ năm 2009 đến năm 2020;

Căn cứ Chương trình số 06-CTr/TU, ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển đô thị và nhà ở giai đoạn 2011 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 406/TTr-SXD, 11 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vĩnh Long xây dựng phương án, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vĩnh Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1358/QĐ-UBND, ngày 24/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Chương trình số 06-CTr/TU, ngày 17/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển đô thị và nhà ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015. Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển đô thị của tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015, với những nội dung như sau:

I. THỰC TRẠNG:

1. Hệ thống đô thị: Tỉnh Vĩnh Long hiện có 8 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 07 huyện trực thuộc tỉnh, hệ thống đô thị được phân bố như sau:

- Thành phố Vĩnh Long là tỉnh lỵ, hiện là đô thị loại 3, theo định hướng điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2020 tại Quyết định số 1723/QĐ-UB, ngày 16/6/2004 của UBND tỉnh, với quy mô mở rộng ra các xã Thanh Đức, Tân Hạnh, Phước Hậu thuộc huyện Long Hồ; các phường và khu đô thị Mỹ Thuận, tại xã Tân Ngãi, của thành phố Vĩnh Long đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết.

- 07 thị trấn là huyện lỵ, bao gồm: Thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh hiện là đô thị loại IV, đã hoàn thành đề án trở thành thị xã; các đô thị còn lại là đô thị loại V, đã hoàn thành công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch.

- Tỷ lệ đô thị hoá đạt trung bình 18% (vùng ĐBSCL là khoảng 22,8%, cả nước là 29,6%).

2. Phát triển kết cấu hạ tầng: Hiện trạng kết cấu hạ tầng đô thị của tỉnh đạt tiêu chuẩn theo cấp đô thị khoảng 60% (riêng thành phố Vĩnh Long và thị trấn Cái Vồn 80%). Cụ thể:

- Về hạ tầng kỹ thuật: Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng tại thành phố Vĩnh Long là 18,24% (chỉ tiêu là 13 - 19%), tại các thị trấn còn lại tỷ lệ bình quân là 8 - 10% (chỉ tiêu là 11 - 16%); tỷ lệ dân số được cấp nước sạch bình quân đạt 78% (chỉ tiêu là 50 - 75%); tỷ lệ cấp điện sinh hoạt bình quân trên 98%, đường phố đô thị được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý chỉ đạt 6,5% (chỉ tiêu là 10-50%); tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 78,5% (chỉ tiêu là 60 - 90%), tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử lý đạt 50% (chỉ tiêu là 60 - 80%).

[...]