THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1353/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ
VEN BIỂN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 7237/BKH-CLPT
ngày 03 tháng 10 năm 2006; số 8921/BKH-CLPT ngày 31 tháng 11 năm 2006 và tờ
trình số 5530/TTr-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế
ven biển của Việt Nam đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
hình thành khu kinh tế ven biển
a) Hình thành các khu kinh tế động
lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định trên cơ sở có sự phát triển đa ngành thúc
đẩy sự phát triển chung, nhất là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nghèo trên
các vùng ven biển của Việt Nam;
b) Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ
các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài.
2. Điều kiện
thành lập, mở rộng khu kinh tế ven biển
Điều kiện thành lập, mở rộng khu
kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
3. Quan điểm
a) Phát triển khu kinh tế ven biển
phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cao
nhất và bảo đảm phát triển bền vững.
b) Phát triển khu kinh tế ven biển
hướng tới hiện đại; đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả cả quỹ đất, mặt nước và
không gian của khu kinh tế ven biển.
c) Phát triển mỗi khu kinh tế
ven biển phải hướng tới hình thành chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt
chẽ với phát triển vùng.
d) Phát triển các khu kinh tế
ven biển phải theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
đ) Khu kinh tế ven biển sẽ được
Nhà nước hỗ trợ tài chính bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
xã hội.
e) Phát triển các khu kinh tế
ven biển phải chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và yêu cầu an ninh, quốc
phòng.
g) Các cơ chế, chính sách và mô
hình quản lý phát triển các khu kinh tế ven biển phải thống nhất và phù hợp với
các quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
4. Phương hướng
phát triển
a) Phương
hướng chung:
- Hình thành hệ thống 15 khu
kinh tế ven biển:
+ Khu kinh tế Vân Đồn (Quảng
Ninh);
+ Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải
(Hải Phòng);
+ Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh
Hóa);
+ Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
(Nghệ An);
+ Khu kinh tế Vũng Áng (Hà
Tĩnh);
+ Khu kinh tế Hòn La (Quảng
Bình);
+ Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
(Thừa Thiên Huế);
+ Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng
Nam)
+ Khu kinh tế Dung Quất (Quảng
Ngãi);
+ Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định);
+ Khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú
Yên);
+ Khu kinh tế Vân Phong (Khánh
Hòa);
+ Khu kinh tế Phú Quốc (Kiên
Giang);
+ Khu kinh tế Định An (Trà
Vinh);
+ Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau).
- Xây dựng các khu kinh tế ven
biển ở miền Bắc: trước hết xây dựng khu kinh tế Vân Đồn ở tỉnh Quảng Ninh trở
thành cửa mở hướng ra biển, phát triển theo hướng hội nhập kinh tế với khu vực
Đông Bắc Á, trong hợp tác của hai hành lang, một vành đai kinh tế ven biển vịnh
Bắc Bộ.
- Xây dựng các khu kinh tế ven
biển ở miền Trung: trước hết xây dựng khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh và khu
kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa trở thành cửa mở hướng ra biển và theo hướng
hợp tác phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây và Bắc – Nam.
- Xây dựng các khu kinh tế ven
biển ở miền Nam: trước hết xây dựng khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang trở
thành cửa mở hướng ra biển, hội nhập kinh tế khu vực ASEAN.
b) Phương hướng phát triển đến
năm 2010:
- Phát triển nhanh 13 khu kinh tế
ven biển đã được thành lập: Vân Đồn, Đình Vũ – Cát Hải, Nghi Sơn, Đông Nam Nghệ
An, Vũng Áng, Hòn La, Chân Mây – Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam Phú
Yên, Vân Phong, Phú Quốc. Trước mắt tập trung vào một số nhiệm vụ quan trọng
sau:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư của từng
khu kinh tế theo các dự án, công trình nòng cốt mang ý nghĩa quốc gia với các
bước đi thích hợp. Đề xuất cơ chế tài chính cho từng nhóm dự án, nhất là nhóm dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng; tính toán dự báo rõ nhu cầu hỗ trợ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước;
+ Xúc tiến đầu tư và mở rộng hợp
tác quốc tế để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu kinh tế ven biển;
+Tiếp tục đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội của từng khu kinh tế ven biển.
- Thành lập khu kinh tế tổng hợp
Định An ở tỉnh Trà Vinh theo các quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục
thành lập theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Sau khi hoàn thành thủ tục thành
lập, tiến hành lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng kế hoạch đầu tư theo các dự án,
công trình nòng cốt mang ý nghĩa quốc gia, theo bước đi thích hợp. Đề xuất cơ
chế tài chính cho từng nhóm dự án, nhất là nhóm dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế và xã hội.
c) Phương hướng phát triển sau
năm 2010:
- Thành lập khu kinh tế Năm Căn ở
tỉnh Cà Mau theo các quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Tiếp tục đầu tư phát triển
theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được điều chỉnh, bổ sung đối với 14 khu
kinh tế ven biển đã được thành lập trước năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2020, các khu
kinh tế ven biển đóng góp vào tổng GDP của cả nước khoảng 15 – 20% và tạo ra việc
làm phi nông nghiệp cho khoảng 1,3 – 1,5 triệu người.
5. Cơ chế,
chính sách phát triển và quản lý nhà nước đối với khu kinh tế ven biển.
a) Cơ chế, chính sách phát triển
đối với khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế và theo các Quy chế hoạt động được ban hành kèm theo Quyết định
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Thủ tướng Chính phủ đối với từng
khu kinh tế.
b) Nội dung quản lý nhà nước đối
với khu kinh tế ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
c) Quyền hạn, trách nhiệm quản
lý nhà nước của các cấp, các ngành đối với khu kinh tế ven biển thực hiện theo
quy định tại các điều từ Điều 23 đến Điều 35 của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 39 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Phổ biến quy hoạch
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, công bố công khai Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh
tế ven biển ở Việt Nam đến năm 2020”, các Bộ, ngành và địa phương khẩn trương
xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển khu kinh tế ven biển phù hợp với
các giai đoạn phát triển.
2. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
quy hoạch này; kiểm tra, giám sát việc lập thành quy hoạch phát triển của từng
khu kinh tế ven biển và việc đầu tư xây dựng khu kinh tế ven biển.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương để
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh
tế ven biển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Tổ chức các hội nghị tổng kết
và cung cấp các thông tin về khu kinh tế ven biển.
b) Đối với các Bộ, ngành: thực
hiện theo chức năng, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo ngành dọc ở
các địa phương trong công tác theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện quy
hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển.
c) Chính quyền địa phương, các
Ban Quản lý khu kinh tế, chủ doanh nghiệp đầu tư khu kinh tế ven biển có trách
nhiệm quảng bá và có kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển các khu kinh tế ven biển.
d) Hàng năm, trên cơ sở đánh giá
thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và
điều kiện thực tế của từng vùng, miền có khu kinh tế ven biển.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|