BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
|
Số:
135/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 Tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai
đoạn 2001 - 2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bàn Quy chế bồi dưỡng
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
BỒI DƯỠNG TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ
DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135/2005/QĐ-BNV ngày 15/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương
1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về bồi dưỡng đối với Trưởng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc... và Tổ trưởng Tổ dân phố, khu phố, khối phố,
khóm... (sau đây gọi chung là Trưởng thôn).
Điều 2. Việc bồi dưỡng Trưởng thôn nhằm
trang bị những kiến thức cơ bản về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
những pháp luật liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng
thôn, những kiến thức bổ trợ cần thiết và kỹ năng hoạt động giúp Trưởng thôn thực
hiện tốt nhiệm vụ tại địa bàn dân cư.
Điều 3. Những người giữ chức danh Trưởng thôn đều phải được bồi dưỡng
kiến thức theo nội dung chương trình, tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Chương
2:
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU, KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG
TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng Trưởng thôn gồm:
1.
Kiên thức cơ bản về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Chức năng, nhiệm vụ của trưởng thôn.
3.
Kiến thức pháp luật liên quan trực tiếp tới hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
trưởng thôn tại địa bàn dân cư theo quy định tại Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV
ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của thôn và tổ dân phố và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
4.
Những kiến thức cần thiết khác liên quan tới nhiệm vụ phải thực hiện (Quy chế
dân chủ cơ sở, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa đói giảm nghèo, tôn giáo, dân
tộc, kiến thức khoa học về khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ môi trường
).
5.
Kỹ năng hoạt động của Trưởng thôn.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quy định cấu trúc nội dung chương trình
và biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố:
1. Bộ
Nội vụ quyết định cấu trúc nội dung chương trình, thẩm định và ban hành chương
trình khung tài liệu bồi dưỡng. Học viện Hành chính Quốc gia hướng dẫn việc
biên soạn tài liệu bồi dưỡng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trên cơ sở chương trình khung do Bộ Nội vụ ban hành và
hướng dẫn biên soạn tài liệu bồi dưỡng của Học viện Hành chính Quốc gia quyết định
việc tổ chức biên soạn, thẩm định, ban hành tài liệu bồi dưỡng trưởng thôn. Cơ
quan, đơn vị trực tiếp biên soạn và hướng dẫn sử dụng tài liệu do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
Chương
trình khung và tài liệu bồi dưỡng Trưởng thôn đều phải được thẩm định trước khi
ban hành đưa vào sử dụng.
3.
Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, nghiên cứu
đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng Trưởng thôn sau khi đưa vào sử dụng
và có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện chương trình, tài liệu khi có
đề xuất kiến nghị phù hợp của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm liên quan.
Điều 6. Tất cả các khóa bồi dưỡng Trưởng thôn theo chương trình, tài
liệu quy định tại Điều 4 trong Quy chế này đều phải được kiểm tra, đánh giá và
cấp chứng chỉ khi kết thúc. Hình thức kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Mẫu Chứng chỉ cấp cho học viên do Bộ Nội vụ
hướng dẫn.
Việc
tổ chức kiểm tra, đánh giá, quản lý và cấp chứng chỉ cho Trưởng thôn do cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện.
Chương
3:
GIẢNG VIÊN,
HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG
Điều 7. Giảng viên bồi dưỡng Trưởng thôn gồm: Giảng viên trường
chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo viên trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện hoặc giáo viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp tỉnh: giảng viên kiêm chức là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng
thuộc quận, huyện, thị xã hoặc cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính cấp sở
hoặc tương đương đang làm việc ở các lĩnh vực liên quan tới nội dung chương
trình, tài liệu bồi dưỡng hoặc các lĩnh vực liên quan tới kiến thức bổ trợ cần
thiết cho hoạt động của trưởng thôn.
Điều 8. Thời gian mỗi khóa bồi dưỡng Trưởng thôn theo chương trình,
tài liệu quy định tại Điều 4 Quy chế này là 10 ngày.
Hình
thức, phương pháp bồi dưỡng Trưởng thôn do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu
lựa chọn sao cho phù hợp đặc điểm từng vùng và đối tượng bồi dưỡng đảm bảo thiết
thực, chất lượng, hiệu quả.
Chương
4:
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC VIÊN TRONG BỒI DƯỠNG
Điều 9. Trưởng thôn được cử đi bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm túc
việc học tập theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền và những quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp học viên vi phạm khuyết điểm trong quá trình học
tập sẽ phải kiểm điểm và chịu hình thức kiểm điểm, kỷ luật do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tùy theo mức độ vi phạm.
Điều 10. Trưởng thôn khi được cử đi bồi dưỡng
được đài thọ toàn bộ kinh phí học tập, được hưởng nguyên phụ cấp kinh phí hoạt
động và các chế độ khác theo quy định hiện hành. Kinh phí học tập do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Chương
5:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Bộ Nội vụ ban hành chương trình khung; hướng dẫn biên soạn
tài liệu bồi dưỡng và kiểm tra việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ sở đào tạo trong việc biên soạn, ban hành tài liệu và tổ chức bồi dưỡng
trưởng thôn; chỉnh sửa chương trình khung, bổ sung hướng dẫn việc biên soạn tài
liệu của các địa phương.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành và hướng dẫn sử dụng tài liệu bồi dưỡng Trưởng thôn; Có kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc triển khai bồi dưỡng Trưởng thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
Ban hành các chế độ, chính sách đảm bảo và khuyến khích bồi dưỡng nâng cao
trình độ trưởng thôn trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước và phù hợp với
điều kiện địa phương.
Các
cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, xem xét giải quyết./.