Điều 1-
Quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua Ngân hàng này quy định cụ thể về
trình tự giao nhận, kiểm soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng) đang hoạt động kinh doanh tại Việt nam.
Quy định thủ tục nhờ thu thương
phiếu qua ngân hàng này không áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Thương phiếu không phát sinh từ
hoạt động thương mại, không liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc
phát hành và không được thanh toán tại Việt nam.
- Người ký phát, người bị ký
phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, người nhận cầm cố,
người thụ hưởng thương phiếu không mở tài khoản tại ngân hàng và không phải là
doanh nghiệp quy định tại điều 2 Pháp lệnh thương phiếu.
Điều 2-
Điều kiện đối với thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng
Thương phiếu được chuyển giao nhờ
thu qua Ngân hàng khi có đủ các điều kiện sau:
1- Là Thương phiếu hợp lệ:
Thương phiếu được lập và phát hành phù hợp với quy định của Pháp lệnh thương
phiếu và Nghị định số 32/2001/NĐ-CP ngày 5/7/2001 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu; Các nội dung trên tờ thương phiếu và tờ
phụ đính kèm (nếu có) phải được ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác theo đúng quy định
và phải có chữ ký, họ tên, địa chỉ của người ký phát Hối phiếu hoặc của người
phát hành Lệnh phiếu. Yếu tố ngày, tháng ký phát hành thương phiếu phải ghi bằng
chữ, năm ký phát ghi bằng số.
2- Thời hạn thanh toán của
thương phiếu phải còn tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày giao cho ngân hàng nhận
nhờ thu đến ngày hết hạn thanh toán ghi trên thương phiếu. Trường hợp thời hạn
thanh toán của thương phiếu còn ít hơn 15 ngày thì phải được ngân hàng nhận nhờ
thu chấp thuận bằng văn bản.
Điều 3-
Giải thích thuật ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ
sau đây được hiểu như sau:
Người nhờ thu (hay khách hàng nhờ
thu): là người thụ hưởng thương phiếu đồng thời là người thực hiện việc chuyển
giao thương phiếu cho ngân hàng để thu hộ tiền.
Người trả tiền: là người bị ký
phát Hối phiếu, người phát hành Lệnh phiếu hoặc người có trách nhiệm phải thanh
toán số tiền ghi trên thương phiếu theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:
Là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng.
Ngân hàng phục vụ người trả tiền:
là ngân hàng giữ tài khoản tiền gửi của người trả tiền.
Ngân hàng nhận nhờ thu : là ngân
hàng nhận thương phiếu từ người nhờ thu để thu hộ số tiền ghi trên thương phiếu.
Ngân hàng nhận nhờ thu có thể là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc ngân
hàng phục vụ người trả tiền.
Khả năng chi trả của người trả
tiền: Là số dư trên tài khoản tiền gửi của người trả tiền tại ngân hàng.
Điều 4-
Mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu
Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân
hàng được ấn định mức thu phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu do đơn vị mình cung
cấp theo quy định hiện hành về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Điều 5-
Thủ tục giao, nhận thương phiếu giữa người nhờ thu với Ngân hàng
1- Để nhờ thu thương phiếu qua
ngân hàng, người nhờ thu phải ghi lên thương phiếu cụm từ "chuyển giao để
nhờ thu", tên ngân hàng nhờ thu hộ, ngày chuyển giao để nhờ thu, chữ ký của
người nhờ thu. Căn cứ vào tờ thương phiếu và các chứng từ thanh toán có liên
quan, người nhờ thu lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu (theo mẫu phụ lục số 1), ghi
đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, ký tên, đóng dấu đơn vị (nếu có) lên tất
cả các liên kèm tờ thương phiếu nhờ thu giao cho Ngân hàng nhận nhờ thu.
Phương thức giao nhận thương phiếu
nhờ thu giữa khách hàng với ngân hàng (giao nhận trực tiếp, gửi qua Bưu điện, số
liên lập Uỷ nhiệm thu thương phiếu
) do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng nhận
nhờ thu quy định, nhưng phải bảo đảm thương phiếu được giao nhận, kiểm soát, xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
2- Khi nhận được Uỷ nhiệm thu
thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do khách hàng nộp, ngân hàng nhận nhờ thu
phải kiểm tra : Điều kiện của thương phiếu được nhờ thu qua ngân hàng theo đúng
quy định tại Điều 2 nêu trên; sự khớp đúng và chính xác giữa các yếu tố ghi
trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu với thương phiếu nhờ thu:
a- Trường hợp thương phiếu không
đủ điều kiện nhờ thu thì trả lại ngay cho khách hàng và nêu rõ lý do.
b- Trường hợp thương phiếu đủ điều
kiện nhờ thu nhưng Uỷ nhiệm thu thương phiếu có sai sót thì ngân hàng yêu cầu
khách hàng lập lại Uỷ nhiệm thu thương phiếu khác để thay thế.
c- Nếu không có sai sót thì làm
thủ tục nhận thương phiếu và Uỷ nhiệm thu thương phiếu: ghi tên, số hiệu tài
khoản, ký tên, đóng dấu đơn vị ngân hàng trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; ghi
trên mặt sau của tờ thương phiếu cụm từ "Nhận chuyển giao để thu hộ",
ngày, tháng, năm nhận thu hộ, ghi sổ theo dõi các thương phiếu nhận thu hộ và xử
lý:
- Làm thủ tục xuất trình để yêu
cầu chấp nhận hoặc thanh toán thương phiếu theo đúng thời hạn quy định (nếu người
trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại 1 đơn vị ngân hàng).
- Gửi thương phiếu kèm Uỷ nhiệm
thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền (nếu ngân
hàng nhận nhờ thu là ngân hàng phục vụ người thụ hưởng và người trả tiền và người
thụ hưởng mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau). Việc gửi thương phiếu kèm Uỷ
nhiệm thu thương phiếu cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền phải được thực hiện
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu nhờ thu.
Điều 6-
Thủ tục xuất trình thương phiếu nhờ thu
1- Xuất trình đề nghị chấp nhận:
Ngân hàng chỉ thực hiện xuất trình Hối phiếu để đề nghị chấp nhận nếu người nhờ
thu có ghi nội dung này trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu.
2- Xuất trình thương phiếu để
thanh toán:
a- Ngân hàng phải xuất trình
thương phiếu tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người trả tiền thanh toán thương
phiếu vào ngày thương phiếu đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn 02 ngày làm
việc tiếp sau đó.
Thương phiếu có thể được ngân
hàng xuất trình để thanh toán muộn hơn thời hạn thanh toán ghi trên thương phiếu
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh thương phiếu.
b- Đối với Thương phiếu có thời
hạn thanh toán "ngay khi xuất trình", ngân hàng phải xuất trình đúng
thời hạn (thời hạn đã được người nhờ thu ghi trên Uỷ nhiệm nhờ thu thương phiếu)
để thanh toán.
c- Ngân hàng có thể xuất trình
thương phiếu để thanh toán qua bưu điện dưới hình thức thư bảo đảm. Thời hạn xuất
trình thương phiếu trong trường hợp này được tính theo dấu bưu điện nơi gửi.
d- Người trả tiền phải thanh
toán thương phiếu do Ngân hàng xuất trình cho người thụ hưởng trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thương phiếu. Việc thanh toán thương phiếu của
người trả tiền được thể hiện bằng việc người trả tiền lập Lệnh chi (Uỷ nhiệm
chi, Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) yêu cầu ngân hàng trích tài khoản
của mình để chi trả số tiền đã chấp nhận trên Hối phiếu hoặc số tiền ghi trên Lệnh
phiếu.
Nếu hết thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thương phiếu xuất trình mà người trả tiền không thanh toán
thương phiếu (từ chối thanh toán - không lập lệnh chi hoặc đã lập lệnh chi
nhưng mất khả năng thanh toán) thì ngân hàng phục vụ người trả tiền có quyền trả
lại thương phiếu cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
đ- Nếu thương phiếu không xuất
trình được đúng hạn vì các trở ngại khách quan và không phải do lỗi của ngân
hàng như: Không tìm thấy địa chỉ nơi xuất trình hoặc không tìm thấy địa chỉ của
người trả tiền; thiên tai, hoả hoạn, và các nguyên nhân bất khả kháng khác thì
ngân hàng phục vụ người trả tiền phải gửi trả lại thương phiếu kèm thông báo
nói rõ lý do cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng. Việc gửi
trả lại thương phiếu trong trường hợp này phải được thực hiện trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày không xuất trình được thương phiếu.
Điều 7.
Thủ tục thanh toán thương phiếu nhờ thu
1- Trường hợp thương phiếu được
thanh toán và người trả tiền, người thụ hưởng mở tài khoản trong cùng một ngân
hàng:
a- Nếu khả năng chi trả của người
trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên
thương phiếu thì xử lý:
- Căn cứ Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi,
Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) do người trả tiền lập để ghi Nợ tài khoản
người trả tiền; tờ thương phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có) giao cho
người trả tiền.
- 1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi,
Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) dùng làm chứng từ ghi Có tài
khoản người thụ hưởng.
- 1 Liên Lệnh chi (Uỷ nhiệm chi,
Bảng kê Séc hoặc chứng từ thanh toán thích hợp) kèm Uỷ nhiệm thu thương phiếu
có đóng dấu Ngân hàng dùng làm giấy báo có cho người thụ hưởng.
Ghi xuất sổ theo dõi thương phiếu
nhận thu hộ.
b- Nếu khả năng chi trả của người
trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán
ghi trên thương phiếu thì ngân hàng lưu vào hồ sơ thương phiếu chưa được thanh
toán đồng thời thông báo ngay cho người trả tiền và người thụ hưởng biết để có
biện pháp giải quyết. Khi thương phiếu được thanh toán thì ghi ngày, tháng
thanh toán và xử lý chứng từ như quy định tại điểm a khoản 1 điều này.
c- Trường hợp thương phiếu chỉ
được thanh toán một phần thì căn cứ Lệnh chi do người trả tiền lập trích tài
khoản người trả tiền để trả cho người thụ hưởng theo số tiền được thanh toán và
xử lý chứng từ như quy định tại điểm a- khoản 1- Điều 7 nêu trên, riêng tờ
thương phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có) ngân hàng giữ lại và trong thời
hạn 01 ngày làm việc phải chuyển cho người thụ huởng kèm thông báo nêu rõ lý do
trả lại thương phiếu.
2 - Trường hợp thương phiếu được
thanh toán và người trả tiền, người nhờ thu mở tài khoản ở hai ngân hàng (cùng
hoặc khác hệ thống).
a- Tại ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng:
Việc giao nhận, kiểm soát và xử
lý thương phiếu nhờ thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 - Điều 5 của
Quy định này, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ký tên, đóng dấu trên Uỷ
nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu nhờ thu, vào sổ theo dõi thương phiếu nhận
thu hộ gửi đi (dùng làm cơ sở tra cứu xử lý các trường hợp gửi chứng từ bị thất
lạc, chậm trễ) và gửi Uỷ nhiệm thu thương phiếu kèm tờ thương phiếu nhờ thu cho
Ngân hàng phục vụ người trả tiền để thu hộ tiền.
Khi nhận được chứng từ chuyển tiền
do ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến thì sử dụng chứng từ đó ghi Nợ
tài khoản thích hợp và ghi Có Tài khoản người thụ hưởng; gửi giấy báo có cho
người thụ hưởng;
Ghi xuất sổ theo dõi thương phiếu
nhận thu hộ.
b- Tại Ngân hàng phục vụ người
trả tiền
Khi nhận được Uỷ nhiệm thu
thương phiếu kèm thương phiếu nhờ thu do ngân hàng người thụ hưởng chuyển đến
hoặc do người thụ hưởng trực tiếp nộp, phải kiểm tra thủ tục lập Uỷ nhiệm thu
thương phiếu, điều kiện của thương phiếu được nhận nhờ thu, sự khớp đúng giữa Uỷ
nhiệm thu thương phiếu và thương phiếu, sau đó xử lý:
- Nếu khả năng chi trả của người
trả tiền đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh toán ghi trên
thương phiếu thì căn cứ Lệnh chi do người trả tiền lập để trích tài khoản tiền
gửi của người trả tiền, chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng và xử lý
chứng từ như quy định tại điểm a khoản 1 điều 7 nêu trên.
- Trường hợp khả năng chi trả của
người trả tiền không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền đã được chấp nhận thanh
toán ghi trên thương phiếu thì xử lý như quy định tại điểm b- khoản 1- Điều 7
nêu trên.
- Nếu thương phiếu chỉ được thanh
toán một phần thì xử lý như quy định tại điểm c- khoản 1 - Điều 7 nêu trên.
Điều 8-
Quy định đối với trường hợp thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh
toán hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán
1- Khi thương phiếu bị từ chối
chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc người trả tiền đã lập lệnh chi nhưng mất khả
năng thanh toán thì ngân hàng đang cầm giữ thương phiếu nhờ thu (ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người trả tiền) phải yêu cầu người trả
tiền nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản và làm thủ tục chuyển cho ngân hàng nhận
nhờ thu hoặc người thụ hưởng kèm thông báo lý do chuyển trả (theo mẫu phụ lục số
2).
2- Nếu thương phiếu bị từ chối
nhưng người trả tiền không chịu nêu lý do từ chối bằng văn bản, thì ngân hàng
phục vụ người trả tiền có quyền chuyển trả lại thương phiếu cho Ngân hàng nhận
nhờ thu hoặc người thụ hưởng, kèm thông báo ghi rõ "Ngân hàng đã xuất
trình ngày
tháng .. năm
nhưng bị từ chối chấp nhận (hoặc từ chối thanh toán)
và người trả tiền không nêu lý do bằng văn bản" .
3-Việc gửi trả lại thương phiếu
kèm thông báo lý do chuyển trả phải được thực hiện trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ ngày thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán hoặc
không thanh toán được do người trả tiền mất khả năng thanh toán.
Điều 9- Quyền và trách
nhiệm của khách hàng nhờ thu thương phiếu và ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ
thương phiếu
1- Đối với khách hàng nhờ thu
thương phiếu
a- Khách hàng nhờ thu thương phiếu
có quyền:
- Yêu cầu ngân hàng hướng dẫn,
giải thích rõ các quy định của ngân hàng về thủ tục nhờ thu thương phiếu qua
ngân hàng.
- Yêu cầu ngân hàng phải thanh
toán thương phiếu trong trường hợp thương phiếu không thanh toán được do Ngân
hàng đã không thực hiện xuất trình thương phiếu để thanh toán theo đúng quy định
tại điều 34 - Pháp lệnh thương phiếu.
b- Khách hàng nhờ thu thương phiếu
có trách nhiệm:
- Tuân thủ đúng, đầy đủ các thủ
tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thực hiện
dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.
- Theo dõi việc thanh toán các
thương phiếu nhờ thu để phối hợp với ngân hàng xử lý kịp thời.
- Thanh toán kịp thời, sòng phẳng
phí dịch vụ nhờ thu thương phiếu và các loại phí có liên quan do ngân hàng thực
hiện dịch vụ nhờ thu thương phiếu quy định.
- Tiếp nhận lại các thương phiếu
nhờ thu do Ngân hàng chuyển trả lại vì không xuất trình được, bị từ chối chấp
nhận, từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất
khả năng thanh toán.
2- Đối với Ngân hàng thực hiện dịch
vụ thu hộ thương phiếu
a- Ngân hàng thực hiện dịch vụ
thu hộ thương phiếu có quyền:
- Từ chối nhận thu hộ đối với
thương phiếu không đủ một trong những điều kiện nhận nhờ thu quy định tại Điều
2 Quy định này.
- Trả lại thương phiếu cho người
nhờ thu nếu thương phiếu không xuất trình được; thương phiếu bị từ chối chấp nhận,
từ chối thanh toán, chỉ được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất khả
năng thanh toán. Ngân hàng không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì về sự chẫm trễ,
hay thiệt hại xảy ra đối với các bên liên quan do nguyên nhân khách quan và
không phải do lỗi của ngân hàng.
- Được thu phí dịch vụ nhờ thu
thương phiếu và các loại phí liên quan theo đúng mức phí đã niêm yết tại Biểu
phí dịch vụ thanh toán của mình.
b- Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu
hộ thương phiếu có trách nhiệm:
- Thực hiện các thủ tục nhờ thu
thương phiếu theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung ghi trên Uỷ nhiệm thu thương phiếu; hướng dẫn, giải thích rõ cho khách
hàng về các quy định thủ tục nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng.
- Giao thương phiếu và tờ phụ
đính kèm (nếu có) cho người trả tiền, sau khi người trả tiền đã thanh toán toàn
bộ số tiền ghi trên thương phiếu.
- Thông báo kịp thời cho người
thụ hưởng hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởng biết về việc không xuất trình
được thương phiếu, thương phiếu bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, chỉ
được thanh toán một phần hoặc người trả tiền mất khả năng thanh toán.
- Phải thanh toán thương phiếu
cho người thụ hưởng nếu ngân hàng không thực hiện xuất trình thương phiếu để
thanh toán theo đúng quy định tại Pháp lệnh thương phiếu (điều 34), dẫn đến
thương phiếu không thanh toán được.
Điều 10-
Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
Điều 11-
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 1
UỶ NHIỆM THU THƯƠNG PHIẾU
Lập
ngày....tháng....năm.... Số:
Phần
do NH ghi
Tài khoản Nợ:
Tài khoản Có:
|
Người nhờ
thu....................................................................
Địa chỉ
......................................... Số tài khoản................
tại Ngân hàng............... Mã
NH.........................................
Ngưòi trả tiền............... Số
tài khoản.................................
Địa chỉ..........................
Số tài khoản.................................
tại Ngân
hàng............................ Mã NH............................
Hối phiếu/ Lệnh phiếu nhờ thu số.......
phát hành ngày......... tháng..... năm........
Số tiền ghi trên thương phiếu (bằng
số)..........................................................
(bằng chữ)........................................................
Số tiền người trả tiền chấp nhận
thanh toán (bằng số.......................................
(bằng chữ).........................................................
Số tiền nhờ thu (bằng số).................................................................................
(bằng chữ)
............................................................................
Thời hạn thanh toán ghi trên
thương phiếu............................................................
Số lượng và loại chứng từ kèm
theo.......................................................................
Đề nghị NH xuất trình để yêu cầu
chấp nhận từ ngày...........đến ngày................
Đề nghị NH xuất trình để thanh
toán ngày.........................................................
Khi thu được tiền đề nghị ghi Có
vào Tài khoản số................................... tại
Ngân hàng
...................................................................................................
Trong trường hợp thương phiếu
không xuất trình được, bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán, không được
thanh toán hoặc chỉ được thanh toán một phần, đề nghị ngân hàng thông báo cho
chúng tôi theo địa chỉ...............................và bằng một trong những
phương tiện sau:
(Bằng
điện (điện thoại hoặc điện tín). Bằng thư Fax
Người
thụ hưởng
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ngân
hàng nhận nhờ thu thương phiếu
Nhận
chứng từ ngày............................
Đã kiểm soát và gửi đi
ngày................
Kế toán TP. Kế toán Giám đốc
|
Ngân
hàng phục vụ người trả tiền
Nhận ngày.........................................
Xuất trình
ngày.................................
Thanh toán/chuyển trả lại
ngày........
Kế toán TP.Kế toán Giám đốc
|
Ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng Thanh toán
Ngày......tháng........
năm
Kế toán TP. Kế toán Giám đốc
|
PHỤ LỤC SỐ 2:
Đơn vị: (Tên NH gửi thông báo)
Mã NH:
THÔNG BÁO TRẢ LẠI THƯƠNG PHIẾU NHỜ THU
Lập
ngày:..../...../......
Số:
Kính gửi: (Tên đơn vị NH
nhận nhờ thu hoặc tên người thụ hưởng)
Ngân
hàng:..........................................Mã NH:.......................................
Thông báo Trả lại :
Hối phiếu/Lệnh phiếu nhờ thu số:..............Phát
hành ngày.........../.../.....
Người nhờ
thu.........................................................................................
Địa chỉ....................................................................................................
Tài khoản số..............................Tại
NH...............................Mã NH.......
Người trả tiền...........................................................................................
Địa chỉ.....................................................................................................
Tài khoản số..............................Tại
NH...............................Mã NH........
Số tiền ghi trên thương phiếu (bằng
số).......................................
(bằng chữ).....................................
Số tiền được chấp nhận thanh
toán (bằng số):............................
(bằng chữ).......................................
Số tiền nhờ thu (bằng số):.........................................................................
(bằng chữ):.............................................
Lý do trả lại (nêu rõ lý do)
..............................................................................................................
...............................................................................................................
Thông báo này được gửi đi
lúc......... giờ..... phút.
Kế
toán
|
Trưởng
phòng Kế toán
|
Giám
đốc NH
|
Ghi chú:
- Mỗi thương phiếu bị trả lại phải
lập một Thông báo riêng.