Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999

Số hiệu 17/1999/PL-UBTVQH10
Ngày ban hành 24/12/1999
Ngày có hiệu lực 01/07/2000
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Nông Đức Mạnh
Lĩnh vực Thương mại,Chứng khoán

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/1999/PL-UBTVQH10

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999

 

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 17/1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ THƯƠNG PHIẾU

Để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao lưu thương mại; mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng, tạo thêm công cụ thanh toán cho nền kinh tế; tạo điều kiện thực thi thuận lợi và có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ thương phiếu;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật thương mại;
Căn cứ vào Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng;
Pháp lệnh này quy định về thương phiếu.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này điều chỉnh các quan hệ thương phiếu phát sinh từ hoạt động thương mại có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện, cầm cố thương phiếu tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Chủ thể được quyền phát hành

Người ký phát, người phát hành quy định trong Pháp lệnh này phải là các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và hợp tác xã.

Tổ chức tín dụng không phải là người ký phát, người phát hành.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. "Thương phiếu" là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu.

2. "Hối phiếu" là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

3. "Lệnh phiếu" là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

4. "Người ký phát" là người lập và ký phát hành hối phiếu.

5. "Người bị ký phát" là người có trách nhiệm phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.

6. "Người thụ hưởng" là người có tên trên thương phiếu và được thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu hoặc bất cứ người nào được chuyển nhượng thương phiếu phù hợp với quy định của Pháp lệnh này.

7. "Người phát hành" là người lập và ký phát hành lệnh phiếu.

8. "Người có liên quan" bao gồm người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người nhận cầm cố và người bảo lãnh.

9. "Phát hành" là việc lập, ký và chuyển giao thương phiếu lần đầu của người ký phát hoặc người phát hành cho người thụ hưởng.

10. "Chuyển nhượng" là việc người thụ hưởng chuyển giao thương phiếu cho người được chuyển nhượng để đổi lấy tiền hoặc thanh toán một nghĩa vụ.

11. "Chấp nhận" là cam kết của người bị ký phát thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu khi đến hạn thông qua việc ký chấp nhận trên hối phiếu phù hợp với quy định của Pháp lệnh này.

12. "Chữ ký" là chữ ký bằng tay trực tiếp của người có quyền, nghĩa vụ đối với thương phiếu kèm theo đóng dấu, nếu có.

13. "Quan hệ thương phiếu" là quan hệ giữa người thụ hưởng với những người có liên quan và quan hệ giữa những người có liên quan với nhau trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện và cầm cố thương phiếu.

14. "Quan hệ thương phiếu có yếu tố nước ngoài" là quan hệ thương phiếu có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia với tư cách là người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người thụ hưởng.

Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong giao dịch thương phiếu với nước ngoài

1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này, thì các bên tham gia quan hệ thương phiếu áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

[...]