Quyết định 134/2007/QĐ-UBND quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 134/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/11/2007
Ngày có hiệu lực 02/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Văn Hành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 22 tháng 11 năm 2007.

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2005;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1205/TTr-STP ngày 16 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

QUY ĐỊNH

VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 134/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái niệm.

1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là một quá trình thường xuyên bao gồm các bước: tập hợp văn bản quy phạm pháp luật, quy định quy phạm pháp luật theo những phạm vi nhất định; đối chiếu, so sánh những văn bản, quy định này theo những tiêu chí, nguyên tắc cụ thể nhằm tìm ra những quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xử lý bằng các hình thức thích hợp như: sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ, đình chỉ thi hành hoặc ban hành văn bản mới thay thế.

2. Hệ thống hoá văn bản QPPL là quá trình định kỳ tập hợp, sắp xếp những văn bản, quy định, chế định đã được rà soát thành từng hệ thống thống nhất, bảo đảm về nội dung và hình thức theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành hoặc từng cơ quan ban hành văn bản nhằm lập ra và công bố các văn bản QPPL còn hiệu lực, hết hiệu lực. Trên cơ sở đó định kỳ xuất bản các tập hệ thống hoá văn bản QPPL đang còn hiệu lực thi hành của một lĩnh vực, một ngành hoặc một cơ quan ban hành.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản QPPL và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành (sau đây viết tắt là HĐND, UBND các cấp).

2. Đối tượng rà soát, hệ thống hoá:

a) Nghị quyết của HĐND các cấp;

b) Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp;

c) Các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành dưới hình thức không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa quy phạm pháp luật.

[...]