ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
133/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 22 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
134/2004/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
NGHÈO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày
10/11/2004 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - KH&ĐT - Tài chính - Xây dựng -
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở KH&ĐT tại Tờ trình số 809/TTr-SKH&ĐT ngày
16/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thực
hiện Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ “về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo” trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, UBND các xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KH&ĐT, TC, XD, UBDT
(thay b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (thay b/c);
- CT và các PCT;
- Như Điều 2;
- LĐVP, CV: KT, SX, VX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
134/2004/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ “VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ NGHÈO ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 133/2005/QĐ-UBND ngày 22/11/2005 của UBND tỉnh Bình
Phước)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối với hộ gia
đình.
Là hộ dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc
diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày
01/11/2000 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc điều chỉnh chuẩn hộ
nghèo giai đoạn 2001 - 2005 hiện đang sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp
nhưng chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước sinh
hoạt.
Đối với những hộ đồng bào dân tộc
thiểu số (kể cả các hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) từ nơi
khác đến nay đã định cư ổn định theo quy hoạch tại địa phương, các hộ hiện ở
không đúng với quy hoạch của địa phương nhưng chấp nhận chuyển đến ở trong vùng
quy hoạch của địa phương, hộ di dân tự do đi nơi khác nay trở về quê cũ trước
thời điểm Quyết định 134/2004/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận. Các trường hợp này nếu thuộc diện hộ nghèo theo Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH và đang gặp khó khăn về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt thì cũng thuộc đối tượng hưởng chính sách tại quyết định này.
Đối với những hộ đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ đã được hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
theo những quy định trước đây, nhưng đến nay vẫn là hộ nghèo, chưa đủ đất sản
xuất, đất ở và khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt thì vẫn được hưởng chính sách
hỗ trợ theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg.
2. Đối với cộng đồng thôn, bản
Thôn, bản là tổ chức được quy định
theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế
hoạt động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ dân tộc thiểu số trở lên đang
sinh sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.
Điều 2. Mức hỗ
trợ và phương thức thực hiện
1. Hỗ trợ nhà ở:
a) Điều kiện hỗ trợ nhà ở: Có
một trong các điều kiện sau:
+ Chưa có nhà ở.
+ Đang ở nhờ, thuê nhà (Không phải
sở hữu của Nhà nước)
+ Nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng dột
nát.
b) Mức hỗ trợ: 6 triệu đồng/hộ.
c) Phương thức thực hiện: Hộ
dân tự làm.
2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
a) Điều kiện hỗ trợ:
+ Các hộ có một trong các điều kiện
sau:
- Nằm trong khu vực đã có hệ thống
cấp nước sinh hoạt tập trung nhưng nguồn nước không ổn định, không có khả năng
xây dựng các bể chứa nước dự phòng.
- Nằm trong khu vực không có nguồn
nước tự chảy phải khai thác nguồn nước ngầm, nước mưa nhưng không có khả năng
làm bể chứa, đào giếng hoặc có giếng nhưng mất nước trong mùa khô, chưa xây sàn
giếng.
+ Các thôn bản có khả năng khai
thác nguồn nước để phục vụ sinh hoạt (khu vực có điện và có nguồn nước ngầm, nước
mặt có thể phục vụ hiệu quả cho công trình cấp nước tập trung) nhưng chưa được
đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
b) Mức hỗ
trợ:
+ Các hộ dân được chọn 1 trong các
mức hỗ trợ như sau:
- Xây bể chứa nước, xây sàn giếng,
tự tạo nguồn nước khác: Được cấp 0,5 tấn xi măng PC30/hộ hoặc 300.000 đ/hộ.
- Đào giếng, nạo vét giếng: 300.000
đ/hộ
- Lu, stéc chứa nước: Nhà nước cấp
bằng hiện vật trực tiếp cho các hộ dân.
+ Đối với xây dựng hệ thống cấp nước
sinh hoạt tập trung:
Thôn, bản có từ 50% số hộ là dân tộc
thiểu số trở lên ngân sách Nhà nước đầu tư 100% tổng vốn đầu tư; thôn, bản có từ
20% - 50% số hộ dân là dân tộc thiểu số thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% tổng
vốn đầu tư.
c) Phương thức thực hiện:
+ Xây bể chứa nước, xây sàn giếng,
đào giếng, nạo vét giếng, tự tạo nguồn nước khác: UBND xã, phường (sau đây gọi
tắt là UBND xã) thanh toán tiền mặt cho các hộ dân tự làm hoặc đơn vị được UBND
huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND huyện) giao nhiệm vụ cung ứng giao xi
măng tận hộ gia đình theo quy định để hộ dân tự làm.
+ Cấp lu, stéc chứa nước: UBND huyện
chỉ định đơn vị thực hiện cấp bằng hiện vật cho các hộ dân.
+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung.
Tùy theo điều kiện từng nơi, UBND
huyện giao cho BQL Dự án cấp huyện hoặc xã làm chủ đầu tư. Trình tự thực hiện
như đối với xây dựng công trình hạ tầng của Chương trình 135.
Trong thời gian trước mắt, tạm giao
cho Ban dân tộc tỉnh làm chủ đầu tư thực hiện các công trình cấp nước tập trung
thuộc chương trình 134.
3. Cấp đất ở:
a) Điều kiện để các hộ dân thuộc đối
tượng của CT134 được cấp đất ở:
+ Chưa có đất ở.
+ Có đất ở nhưng diện tích dưới
100m2 và có nhu cầu chuyển đến nơi ở mới.
b) Định mức:
Tùy theo khả năng của địa phương
nhưng tối đa không quá 400m2/hộ. Các hộ dân đã có trên 100m2
đất ở thì không xét cấp đất ở thêm. Trường hợp các hộ dân hiện có đất ở dưới
100m2 mà có nhu cầu chuyển đến nơi ở mới do xã quy hoạch và cấp đất
theo Chương trình 134 thì phải giao lại diện tích hiện đang sử dụng cho UBND xã
để sắp xếp sử dụng cho các hộ dân khác hoặc các nhu cầu công cộng của địa
phương.
4. Cấp đất sản xuất:
a) Điều kiện để các hộ dân thuộc đối
tượng của Chương trình 134 được cấp đất sản xuất:
+ Chưa có đất sản xuất.
+ Có đất sản xuất nhưng diện tích
nhỏ hơn mức quy định: Đất ruộng lúa nước 02 vụ ít hơn 0,15 ha/hộ hoặc đất ruộng
lúa nước 01 vụ ít hơn 0,25 ha/hộ hoặc đất nương rẫy ít hơn 01 ha/hộ.
b) Định mức: Các hộ dân thiếu đất
được cấp đủ 01 ha/hộ đất nương, rẫy. Trường hợp các địa phương có quỹ đất ruộng
thì tùy theo khả năng để cấp nhưng không quá 0,5 ha/hộ đất ruộng 1 vụ hoặc 0,25
ha/hộ đất ruộng 2 vụ.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Quy định
về Chủ đầu tư
1. Cấp tỉnh:
Trong thời gian đầu, tạm giao Ban
dân tộc là Chủ đầu tư các dự án công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Ban Dân
tộc Tỉnh sử dụng ban Ban QLDA các Chương trình mục tiêu phát triển vùng Đồng
bào dân tộc thiểu số để quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung.
2. Cấp huyện
UBND huyện là cấp quản lý, tổ chức
thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng
Chương trình 134 trên địa bàn huyện.
UBND huyện giao nhiệm vụ cho UBND
các xã thực hiện các chính sách hỗ trợ đến người dân đảm bảo đúng đối tượng và
chính sách theo quy định.
Đối với các nhiệm vụ, mục tiêu mà
người dân không tự thực hiện được hoặc do các đối tượng chính sách yêu cầu
(khai hoang tập trung, làm đường vào khu dân cư, cung cấp xi măng, lu - stéc chứa
nước …). UBND huyện có thể sử dụng BQL dự án của huyện hiện có hoặc giao nhiệm
vụ cho các đơn vị, phòng, ban chức năng thực hiện.
3. Đối với cấp xã
UBND các xã có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ quản lý, cấp phát theo các chính sách hỗ trợ của chương trình cho
nhân dân thuộc đối tượng được hưởng trên địa bàn xã (trừ công trình không do
UBND xã thực hiện).
Đảng ủy, HĐND và các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội, trưởng thôn, già làng tham gia giám sát tình hình
thực hiện chương trình trên địa bàn xã đảm bảo việc thực hiện chương trình đảm
bảo đúng đối tượng và chính sách theo quy định.
Đảng ủy, HĐND và các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội, trưởng thôn, già làng vận động, tổ chức nhân dân
trong cộng đồng tích cực hưởng ứng chương trình bằng các đóng góp thiết thực
giúp đỡ các hộ thuộc đối tượng chương trình.
Đối với các công trình xây dựng hạ
tầng, cấp nước tập trung, khai hoang tập trung do các đơn vị được UBND huyện chỉ
định thực hiện trên địa bàn xã: Trình tự quản lý thực hiện như đối với các công
trình XDCB thuộc chương trình 135. Vì vậy Ban giám sát xã tiếp tục tham gia
giám sát theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại quyết định số 83/2001/QĐ-UB
ngày 17/10/2001 của UBND tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Kế hoạch
vốn và nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn: Nguồn
vốn đầu tư thực hiện chương trình cân đối hàng năm như sau:
- Nguồn vốn ngân sách TW giao hàng
năm.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh cân đối
theo quy định.
- Nguồn vốn cân đối từ ngân sách
Huyện.
- Nguồn vốn tài trợ của các Tổ chức
quốc tế.
- Nguồn vốn huy động từ các cơ
quan, tổ chức KT-HX, các doanh nghiệp.
- Nguồn vốn huy động nhân dân trong
và ngoài tỉnh và nguồn lực huy động tại chỗ (chủ yếu là vật tư và ngày công lao
động).
2. Kế hoạch hóa đầu tư.
a. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn
đầu tư.
Căn cứ khả năng cân đối các nguồn vốn
nêu tại điều 3 mục 1, UBND huyện phải có trách nhiệm bố trí cho từng mục tiêu,
chính sách, đối tượng được duyệt. Đồng thời phải phối hợp, lồng ghép với các
chương trình, dự án khác trên địa bàn nhằm phát huy tốt các nguồn lực tham gia
vào đề án.
Nguồn vốn tài trợ của các cơ quan,
tổ chức trong và ngoài tỉnh phải lồng ghép với các nguồn vốn trong kế hoạch và
thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ.
Nguồn vốn huy động của nhân dân: Thực
hiện theo Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
Tất cả các nguồn vốn đầu tư và hỗ
trợ đầu tư theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg phải được sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của đề án.
Kế hoạch thực hiện hàng năm phải đảm
bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.
Việc bố trí vốn phải ưu tiên cho mục
tiêu giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. UBND huyện
phải thông báo cho UBND xã về đối tượng, số lượng, vốn cân đối cho từng chính
sách.
UBND xã phải thông báo công khai, rộng
rãi các thông tin thuộc chương trình cho nhân dân trong xã và đến các hộ dân được
hưởng chính sách của chương trình.
b. Lập kế hoạch đầu tư
- Đối với cấp tỉnh: Hàng năm, Ban
dân tộc căn cứ vào đề án được duyệt và nhu cầu đầu tư các công trình cấp nước tập
trung ở các xã để lập kế hoạch thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư trong năm. Sở
KH&ĐT phối hợp cùng Sở Tài chính tổng hợp, cân đối nhiệm vụ kế hoạch, nhu cầu
vốn đầu tư cho các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trình UBND tỉnh quyết
định.
- Đối với cấp huyện: Hàng năm,
Phòng tài chính - kế hoạch căn cứ đề án được duyệt và đề nghị của UBND các xã để
tiến hành tổng hợp hạng mục công việc trình UBND huyện xem xét dự kiến kế hoạch
trong kế hoạch đầu tư chung trên toàn huyện để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết
định (đồng gửi Sở KH&ĐT, Sở TC, Ban Dân tộc xem xét trình UBND Tỉnh).
- Đối với cấp xã: Hàng năm, UBND xã
lập kế hoạch thực hiện, xác định nhu cầu, thứ tự ưu tiên thực hiện các chính
sách và danh sách các đối tượng được hưởng đã qua bình xét trong cộng đồng để
trình UBND huyện quyết định. Kế hoạch này phải được thường trực Đảng ủy xã,
HĐND xã, UBND xã thông qua trước khi trình UBND huyện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu) cùng các Sở TC, Ban Dân tộc có trách nhiệm tổng
hợp kế hoạch của các huyện và cân đối chung trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội toàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
c. Giao chỉ tiêu kế hoạch
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư theo đề
án đã được duyệt và kế hoạch đầu tư của Ban Dân tộc, UBND các huyện, UBND tỉnh
giao kế hoạch thực hiện cho Ban Dân tộc và UBND các huyện, thị gồm có: Nhiệm vụ
chủ yếu và nguồn vốn cân đối từ ngân sách Nhà nước theo Quyết định
134/2004/QĐ-TTg cho từng nhiệm vụ, mục tiêu thuộc đề án.
Trên cơ sở đề án được duyệt, các mục
tiêu, cân đối ngân sách do UBND Tỉnh giao và cân đối các nguồn lực khác tại địa
phương. UBND huyện giao kế hoạch chi tiết cho các đơn vị và UBND các xã để thực
hiện chương trình.
3. Các công tác thực hiện chương
trình ở các cấp
a) Đối với cấp tỉnh.
Ban dân tộc căn cứ vào chỉ tiêu kế
hoạch được UBND tỉnh giao để tổ chức triển khai thực hiện các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung đúng mục tiêu, nhiệm vụ được duyệt theo đúng trình tự, tiến
độ quy định.
b) Đối với cấp huyện
UBND huyện tổ chức kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị trực thuộc, các đơn vị được chỉ định thực hiện chương trình, UBND
các xã thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban chức năng của huyện
(như phòng TC-KH, Kho bạc NN huyện, .v.v…) phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo các chính sách của chương trình đến
đúng đối tượng nhanh chóng và thuận lợi.
c) Đối với cấp xã.
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và
mục tiêu, nhiệm vụ được UBND huyện giao để tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách theo đúng đối tượng theo quy định trên địa bàn xã.
Điều 5. Biện
pháp thực hiện
1. Hỗ trợ nhà ở
UBND huyện, UBND các xã hướng dẫn
các hộ dân xây dựng nhà ở tùy theo tập quán sinh hoạt của từng dân tộc và khả
năng của các hộ dân để thực hiện nhưng phải đảm bảo tối thiểu một số tiêu chí
cơ bản sau:
a. Nhà xây.
+ Loại nhà cấp IV
+ Diện tích xây dựng tối thiểu là
30m2.
+ Nền đất hoặc láng vữa xi măng, gạch.
+ Cột xây gạch hoặc BTCT; tường gạch
hoặc ván gỗ; xà gồ sắt hoặc gỗ.
+ Mái lợp ngói hoặc tôn.
+ Chiều cao tối thiểu 3,5m.
b) Nhà gỗ
+ Diện tích xây dựng tối thiểu là
30m2.
+ Nền đất hoặc láng vữa xi măng.
+ Khung nhà bằng gỗ hoặc sắt, BTCT;
tường vách bằng gỗ hoặc đất; xà gồ bằng gỗ hoặc sắt; mái lợp ngói hoặc tôn.
+ Chiều cao tối thiểu 3,5m.
Sau khi các hộ dân thực hiện hoàn
thành được nghiệm thu mà đảm bảo chất lượng và các điều kiện nêu trên trở lên sẽ
được Nhà nước thanh toán đủ 6 triệu đồng bằng tiền mặt. Trường hợp hộ dân thực
hiện xây dựng nhà ở với quy mô lớn hơn tiêu chuẩn trên thì cũng được chi 6 triệu
đồng/hộ, phần chênh lệch về kinh phí xây dựng sẽ do hộ dân tự đảm nhận.
2. Cấp đất ở
Các khu quy hoạch đất ở cấp cho các
hộ dân phải được san ủi mặt bằng, xây dựng đường giao thông trước khi bàn giao
đất. Sau khi bàn giao đất, UBND các huyện tiến hành đo vẽ và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở giao cho các hộ dân.
Vốn ngân sách TW và tỉnh cân đối
cho công việc san ủi mặt bằng, đo vẽ và cấp sổ cho nhân dân.
Vốn ngân sách huyện, vốn các chương
trình do huyện quản lý: Cân đối cho công việc làm đường và các công trình hạ tầng
khác trong khu quy hoạch dân cư.
3. Cấp đất sản
xuất
+ Trong trường hợp đất sản xuất
giao cho các hộ dân cần phải khai hoang (thủ công hoặc cơ giới) Người dân được
hưởng chính sách được quyền chọn lựa và đề nghị thực hiện 1 trong các hình thức
sau:
- Dân tự làm hoặc tự thuê mướn lao
động, xe máy để khai hoang trên diện tích đất được cấp. Đối với trường hợp này
sau khi có nghiệm thu, UBND xã chi trả trực tiếp cho các hộ dân bằng tiền mặt
theo định mức.
- Trường hợp các hộ dân yêu cầu Nhà
nước tiến hành khai hoang tập trung thì UBND các huyện giao cho UBND xã hoặc chỉ
định đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện khai hoang đất
cho các hộ dân. Trình tự, nội dung thực hiện theo quy định của chương trình
135.
+ Sau khi bàn
giao đất sản xuất cho các hộ dân, UBND huyện chỉ đạo cho các phòng nghiệp vụ tiến
hành đo vẽ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cộng đồng
(Không cấp trực tiếp cho từng hộ dân). Chi phí đo vẽ và cấp sổ do ngân sách tỉnh
chi trả (trong tổng mức NS tỉnh cân đối cho chương trình).
4. Quỹ đất để giao đất ở và đất
sản xuất cho các hộ dân
Quỹ đất được hình thành qua việc
thu hồi đất của các nông lâm trường hoặc chuyển nhượng lại của các hộ nhiều đất
và các trường hợp khác được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, và 6 điều 3 Quyết
định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ để cấp cho các hộ
thiếu đất.
Đối với các trường hợp cần chi trả
tiền để tạo quỹ đất: UBND huyện chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tiến hành xác
minh thực tế, lập phương án thu hồi, dự toán đền bù gởi Sở Tài chính thẩm định
và trình UBND Tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước
của chương trình 134 cân đối và chi trả cho nhiệm vụ này.
5. Hỗ trợ cấp nước sinh hoạt.
Đối với xây dựng công trình cấp nước
tập trung xây dựng theo một số tiêu chí như sau:
+ Tổng vốn đầu tư không vượt quá
700 triệu đồng/ 01 công trình.
+ Không xây dựng mạng phân phối nước
mà chỉ thực hiện xây dựng các công trình tạo nguồn nước, các trạm xử lý nước và
bể chứa nước tập trung ở những nơi tập trung dân cư.
+ Công suất đảm bảo cấp định mức 80
lít nước/người ngày.
Điều 6. Nghiệm
thu và bàn giao công trình.
1. Đối với cấp tỉnh
Ban Dân tộc thực hiện nghiệm thu
công trình theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Sau khi nghiệm thu,
công trình được bàn giao cho xã sử dụng, Ban Dân tộc phải bàn giao toàn bộ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến công trình cho UBND xã lưu giữ.
2. Cấp huyện
a) Thành phần tham gia nghiệm thu
các hạng mục do nhân dân tự làm.
- Các phòng ban chuyên môn do UBND
huyện giao theo dõi chương trình.
- UBND xã.
- Các hộ dân thực hiện.
b) Thành phần tham gia nghiệm thu
công việc cung ứng vật tư cho các hộ dân.
- Các phòng ban chuyên môn do UBND
huyện giao nhiệm vụ theo dõi chương trình.
- UBND xã.
- Đơn vị thực hiện cung ứng vật tư.
- Các hộ dân thụ hưởng.
c) Đối với công trình xây dựng cơ bản
tập trung (kể cả khai hoang tập trung). Thực hiện như theo quy định của chương
trình 135.
Điều 7. Cấp
phát và thanh toán vốn.
1. Đối với cấp tỉnh
Trình tự thực hiện và quản lý cấp
phát vốn đầu tư cho Ban Dân tộc để xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung như đối với các công trình xây dựng hạ tầng thuộc chương trình 135 ở cấp
tỉnh.
2. Đối với cấp huyện
Sở Tài chính căn cứ vào chỉ tiêu kế
hoạch vốn đã được UBND tỉnh giao để chuyển vốn cho phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện theo hình thức trợ cấp có mục tiêu.
Phòng TC-KH huyện căn cứ vào chỉ
tiêu kế hoạch đã được UBND huyện phê duyệt và các thủ tục tạm ứng, nghiệm thu để
cấp phát cho UBND xã, đơn vị thụ hưởng bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc NN huyện.
Riêng đối với công trình cấp nước tập trung và khai hoang tập trung thì việc quản
lý, cấp phát như đối với công trình XDCB thuộc chương trình 135.
Một số quy định cụ thể trong việc tạm
ứng, cấp phát và thanh toán vốn:
a) Đối với các hộ dân được hỗ trợ
nhà ở.
Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ kết
quả nghiệm thu của UBND xã tiến hành thẩm định và thực hiện cấp phát bằng lệnh
chi tiền qua Kho bạc Nhà nước huyện cho UBND xã để thanh toán cho các hộ dân
theo quy định tại mục a khoản 2 Điều 1 của quy định này.
Trường hợp các hộ dân có yêu cầu tạm
ứng: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã làm thủ tục tạm ứng cho UBND xã
qua Kho bạc Nhà nước để UBND xã tạm ứng cho các hộ dân. Mức tạm ứng không quá
60% mức Ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Khi công trình hoàn thành, căn cứ kết quả
nghiệm thu có xác nhận của UBND xã. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cấp phát bằng
lệnh chi tiền qua Kho bạc Nhà nước cho UBND xã để thanh toán cho các hộ dân đủ
6 triệu đồng/nhà. Đồng thời làm thủ tục thu hồi số tiền đã tạm ứng.
Trường hợp các hộ dân có nhu cầu
cung ứng vật liệu, UBND xã tổng hợp đăng ký nhu cầu vật liệu của các hộ dân
(phân loại từng loại vật liệu, chi tiết từng hộ) gửi UBND huyện xem xét chấp
thuận. Căn cứ số lượng vật liệu các hộ dân ở các xã đăng ký, điều kiện cụ thể của
từng xã trên địa bàn, UBND huyện (hoặc phòng, ban chức năng được UBND huyện
giao) ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật liệu, đơn vị này thực hiện việc
cung ứng vật liệu cho các hộ dân tại thôn, bản. Căn cứ khối lượng vật liệu thực
tế giao nhận cho các hộ dân có biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ
dân (có ký nhận của Chủ hộ và xác nhận của UBND xã) và đề nghị của UBND xã.
Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để
thanh toán cho các đơn vị cung ứng vật liệu theo chế độ hiện hành. Mức thanh
toán tối đa không vượt quá 6 triệu đồng cho từng hộ dân.
Đối với các huyện có rừng và được sự
đồng ý của UBND tỉnh về việc thực hiện hỗ trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà:
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ khối lượng
gỗ cung cấp cho các hộ dân để xác định giá trị khối lượng gỗ phản ánh vào ngân
sách (ghi thu, ghi chi). Giá trị khối lượng gỗ hỗ trợ cho các hộ dân được xác định
là phần Ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ dân. Chi phí khai thác, vận chuyển gỗ
(nếu có) cũng được tính vào giá trị khối lượng gỗ. Giá trị gỗ hỗ trợ cho các hộ
dân cũng không vượt quá mức hỗ trợ của Nhà nước.
b) Đối với các hộ dân được hỗ trợ
nước sinh hoạt.
+ Hộ dân được cấp lu, stéc chứa nước:
Căn cứ danh sách bình xét của các hộ
dân được duyệt, hợp đồng cung ứng giữa UBND huyện (hoặc cơ quan được UBND huyện
chỉ định) với đơn vị cung ứng lu, stéc chứa nước; khối lượng lu, stéc chứa nước
thực tế giao nhận với các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và
từng hộ dân (có ký nhận của Chủ hộ và xác nhận của UBND xã) và đề nghị của UBND
xã. Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước
huyện để thanh toán cho các đơn vị cung ứng lu, stéc chứa nước theo chế độ hiện
hành.
+ Đối với các hộ dân tự làm bể chứa
nước, đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác:
Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ kết
quả nghiệm thu của UBND xã, thẩm định và thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền
qua Kho bạc nhà nước huyện cho UBND xã để thanh toán cho các hộ dân theo quy định
tại mục b khoản 2 Điều 2 của quy định này.
Trường hợp các hộ dân chọn lựa hình
thức nhận xi măng: Căn cứ danh sách bình xét của các hộ dân được duyệt, hợp đồng
cung ứng giữa UBND huyện, thị xã (hoặc đơn vị được UBND huyện chỉ định) với đơn
vị cung ứng xi măng, khối lượng xi măng thực tế cấp cho các hộ dân theo, giá
bán đến thôn bản đã ký kết, biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ
dân (có ký nhận của Chủ hộ và xác nhận của UBND xã) và đề nghị của UBND xã,
Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước huyện
để thanh toán cho các đơn vị cung ứng xi măng theo chế độ hiện hành.
c) Khai
hoang đất sản xuất và đất ở
+ Đối với hộ dân tự khai hoang hoặc
thuê mướn lao động để khai hoang:
Căn cứ danh sách các hộ dân đăng ký
tự tổ chức khai hoang, biên bản nghiệm thu, giấy đề nghị của UBND xã, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền cho UBND xã qua
Kho bạc Nhà nước huyện để chi trả cho các hộ dân. Mức thanh toán:
- Khai hoang cơ giới (Ủi hoang, móc
gốc cây, cày 2 lượt): 3 triệu đồng/ha.
- Khai hoang thủ công (Phát, đốt, dọn
đất): 2 triệu đồng/ha.
+ Đối với khai hoang tập trung do
UBND xã (hoặc đơn vị được UBND huyện chỉ định) tổ chức thực hiện: Trình tự thực
hiện và quản lý như đối với các công trình xây dựng hạ tầng thuộc chương trình
135.
d) Các chi phí quản lý, thực hiện
chương trình ở các cấp
- Chi phí quản lý, thực hiện chương
trình của các cơ quan, đơn vị các cấp được cân đối trong kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm của các đơn vị đó.
- Nguồn vốn thực hiện chương trình
chỉ chi cho chi phí quản lý công trình theo chế độ hiện hành cho đơn vị quản
lý, thực hiện các công trình đầu tư XDCB tập trung.
3. Thủ tục cụ thể trong cấp phát
và thanh toán vốn.
Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn các
phòng TC-KH và KBNN huyện, thị thực hiện chi tiết các quy định tại khoản 1 và 2
của điều này.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8. Báo cáo tình hình thực hiện
UBND huyện báo cáo định
kỳ hàng tháng, hàng quý về tình hình thực hiện chương trình cho thường trực
chương trình (Sở KH&ĐT, Ban Dân tộc) và UBND Tỉnh.
UBND các xã báo cáo định kỳ hàng
tháng, hàng quý gởi UBND huyện, phòng TC-KH và các phòng ban chuyên môn có liên
quan.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc báo cáo định kỳ cho hệ thống quản lý
ngành dọc của mình về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng vốn của chương
trình.
Ban Dân tộc tỉnh báo cáo định kỳ
hàng tháng, hàng quý về tình hình thực hiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung cho Sở KH&ĐT, Sở TC và UBND Tỉnh.
Kết thúc năm kế hoạch và kết thúc
chương trình, UBND các huyện lập báo cáo tình hình thực hiện Quyết định
134/QĐ-TTg về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc và các Sở ngành có liên quan để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Trung ương.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
UBND các huyện, UBND
các xã căn cứ các quy định trên đây để triển khai thực hiện nhằm hoàn thành các
mục tiêu nhiệm vụ theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Các Sở chức năng của tỉnh, có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện Quyết
định 134/2004/QĐ-TTg và phải ưu tiên giải quyết nhanh các thủ tục đối với công
tác liên quan đến chương trình.
Điều 10. Xử lý
các vấn đề có liên quan
Những nội dung chưa được
đề cập trong quy định này: thực hiện theo những quy định của Nhà nước một số
các văn bản sau:
1. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và nước
sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
2. Thông tư Liên tịch số
819/2004/TTLT/UBDT-KH&ĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 10/11/2004 của Liên Bộ: Ủy ban
Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và PTNT về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thông tư số 121/2004/TT-BTC ngày
16/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh quyết toán nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc
những quy định trên đây không còn phù hợp với tình hình thực tế thì các UBND
các cấp và các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh xem xét./.