Quyết định 1324/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 1324/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/07/2020 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Trương Cảnh Tuyên |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1324/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 22 tháng 07 năm 2020 |
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1044/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ kết luận của tập thể Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 02 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Kể từ ngày Đề án có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Đề án này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch và những quy định khác đã được phê duyệt; doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo nội dung của Đề án thì được thực hiện theo Đề án này, trường hợp có quy định mức hỗ trợ cao hơn thì áp dụng theo quy định đó. Ngoài ra, những nội dung hỗ trợ khác chưa được quy định tại Đề án này thì áp dụng theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thể hiện qua các năm, như năm 2016 có 708 doanh nghiệp, năm 2017 có 779 doanh nghiệp, năm 2018 có 855 doanh nghiệp đăng ký thành lập, năm 2019 có 618 doanh nghiệp, nâng doanh nghiệp toàn tỉnh 4.197 doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 98,85%, doanh nghiệp lớn chiếm 1,15% hầu hết tập trung tại Khu, Cụm công nghiệp tỉnh. Bên cạnh đó, số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cũng tăng liên tục qua các năm, cụ thể: năm 2016 có 1.503 hộ, năm 2017 có 1.861 hộ, năm 2018 có 1.503 hộ và năm 2019 có 1.279 hộ kinh doanh đăng ký thành lập, nâng tổng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh 49.637 hộ. Qua số liệu trên cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh điều đó đã tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh trên địa bàn, đã góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh trong thời gian qua, đồng thời giải quyết trên 331.305 lao động.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1324/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 22 tháng 07 năm 2020 |
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1044/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ kết luận của tập thể Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 02 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Kể từ ngày Đề án có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Đề án này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch và những quy định khác đã được phê duyệt; doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo nội dung của Đề án thì được thực hiện theo Đề án này, trường hợp có quy định mức hỗ trợ cao hơn thì áp dụng theo quy định đó. Ngoài ra, những nội dung hỗ trợ khác chưa được quy định tại Đề án này thì áp dụng theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2020 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thể hiện qua các năm, như năm 2016 có 708 doanh nghiệp, năm 2017 có 779 doanh nghiệp, năm 2018 có 855 doanh nghiệp đăng ký thành lập, năm 2019 có 618 doanh nghiệp, nâng doanh nghiệp toàn tỉnh 4.197 doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 98,85%, doanh nghiệp lớn chiếm 1,15% hầu hết tập trung tại Khu, Cụm công nghiệp tỉnh. Bên cạnh đó, số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cũng tăng liên tục qua các năm, cụ thể: năm 2016 có 1.503 hộ, năm 2017 có 1.861 hộ, năm 2018 có 1.503 hộ và năm 2019 có 1.279 hộ kinh doanh đăng ký thành lập, nâng tổng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh 49.637 hộ. Qua số liệu trên cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh điều đó đã tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh trên địa bàn, đã góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh trong thời gian qua, đồng thời giải quyết trên 331.305 lao động.
Có thể nói, vừa qua Chính phủ đã không ngừng nỗ lực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp, với sự quyết tâm cao của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phấn đấu, quyết tâm của cán bộ, sự nỗ lực của các ngành đã cải biến mạnh mẽ về thủ tục hành chính nhất, ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư,…tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để phát triển doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực đã đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, Doanh nghiệp được tự do kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; thúc đẩy huy động vốn, phát triển và mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp; góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội; một số rào cản gia nhập thị trường đối với Doanh nghiệp đã được xóa bỏ, thời gian cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn rất nhiều. Cùng với đó, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng, trả kết quả qua đường bưu chính viễn thông, thực hiện mô hình một cửa tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công.
Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó giao trách nhiệm cho UBND tỉnh thực hiện trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, từ đó UBND tỉnh đã đẩy mạnh công tác chỉ đạo các cấp, ngành địa phương thực hiện quyết liệt trong công tác thu hút và kêu gọi các nhà đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để phát triển doanh nghiệp. Song song đó, ngày 01 tháng 01 năm 2018 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có hiệu lực thi hành, và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực thi hành, quy định rất nhiều về chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương trước khi ra quyết định phê duyệt triển khai Đề án, đồng thời Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Từ căn cứ pháp lý và điều kiện thực tiễn của địa phương, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thu hút nhà đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích chuyển đổi mô hình hoạt động của hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, đạt mục tiêu về số lượng doanh nghiệp trong những năm sắp tới, việc ban hành Đề án “Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” là rất cần thiết.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV và văn bản liên quan; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Bên cạnh đó, nhằm tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế của tỉnh phát triển bền vững. Mục tiêu dự kiến từ năm 2020 - 2025 trên địa bàn có khoảng trên 1.100 doanh nghiệp được hỗ trợ.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
3. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
d) Đề án này không áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở ngoài tỉnh mà có dự án đầu tư tại tỉnh Hậu Giang.
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Nội dung hỗ trợ chung cho các DNNVV
a) Hỗ trợ về cải cách thủ tục hành chính
Rút ngắn thời gian:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp và thay đổi còn 02 ngày làm việc so với quy định là 03 ngày.
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp chủ trương đầu tư còn 28 ngày làm việc so với quy định là 35 ngày; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn 03 ngày làm việc so với quy định là 05 ngày;
Cấp giấy phép xây dựng tối đa còn 20 ngày làm việc so với quy định không quá 30 ngày; thời gian thẩm định thiết kế cơ sở dự án tối đa không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C so với quy định là không quá 15 ngày; thời gian thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình tối đa không quá 25 ngày làm việc đối với công trình cấp II,III so với quy định là không quá 30 ngày;
Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền đăng ký sử dụng đất còn 23 ngày làm việc so với quy định là không quá 30 ngày.
Cấp mới sổ bảo hiểm xã hội còn 05 ngày làm việc so với quy định là 20 ngày; cấp thẻ bảo hiểm y tế còn 05 ngày làm việc so với quy định là 10 ngày.
Ngoài ra, còn các thủ tục hành chính liên quan khác, từng ngành thực hiện theo văn bản quy định của tỉnh và các văn bản liên quan khác.
b) Hỗ trợ về tiếp cận tín dụng
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thiết kế các sản phẩm cho vay đặc thù, phù hợp với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng nhóm nghề với mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro từng khoản vay, đảm bảo an toàn tài chính.
Tăng cường công tác truyền thông, thông tin đến doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ những chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp.
Cải tiến quy trình, nghiệp vụ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn nhằm ổn định kinh tế, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Duy trì hoạt động của Ban Hỗ trợ tiếp cận tín dụng trên địa bàn, nắm bắt kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tiếp cận vốn vay hợp pháp khi có nhu cầu.
c) Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
Ngoài các chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn còn được hỗ trợ giá thuê mặt bằng sản xuất với thời gian hỗ trợ không quá 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
- Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.
- Đối với những doanh nghiệp thực hiện hợp đồng thuê đất từ 05 năm trở lên, doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ giá thuê mặt bằng là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng, thời gian còn lại doanh nghiệp trả tiền thuê hàng năm hoặc trả một lần. Trong khoảng thời gian được hỗ trợ không trừ những năm doanh nghiệp không tiến hành hoạt động.
d) Hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ 100% chi phí gian hàng, được tham gia hội chợ trong nước; mức hỗ trợ là 10.000.000đồng/gian hàng, nhưng không quá 03 lần trong năm trên doanh nghiệp.
- Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100.000.000 đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
đ) Hỗ trợ về thông tin, tư vấn pháp lý
- Tư vấn, hỗ trợ miễn phí thủ tục pháp lý về đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân chuyển đổi từ hộ kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh liên quan duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về tất cả các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản giải đáp pháp luật trong ngành, lĩnh vực và đăng tải trên trang thông tin điện tử của từng đơn vị.
e) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn chi phí tham gia các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp (các khóa do Tỉnh tổ chức).
- DNNVV cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo (lao động tham gia các khóa đào tạo do các cơ sở giáo dục tại tỉnh tổ chức. Không áp dụng lao động của doanh nghiệp tại Hậu Giang tham gia các khóa đào tạo do tỉnh khác tổ chức, lao động đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục, không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ).
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến 14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp, mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình, số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người.
2. Các nội dung hỗ trợ DNNVV được chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo cơ chế, chính sách của tỉnh.
a) Được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp; trình tự thủ tục hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có liên quan.
b) Được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
c) DNNVV và doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, tại cơ quan quản lý thuế.
d) Được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
+ Điều kiện áp dụng chung: Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
+ Hồ sơ để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp gồm:
- Bản chính Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
- Bản sao chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
*Trình tự, thủ tục đăng ký tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
- Chủ hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ quy định trên tại Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có liên quan;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định trên.
3. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cấp dấu định lượng cửa hàng đóng gói sẵn.
b) Hỗ trợ tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và tự tổ chức đo lường.
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm; áp dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
d) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm; áp dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
4. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; cấp dấu hàng đóng gói sẵn.
b) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm; áp dụng tại cơ quan có chức năng, thẩm quyền của tỉnh.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN HỖ TRỢ DNNVV
1. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Giấy đề nghị được hỗ trợ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Phụ lục ban hành kèm theo đề án này).
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
d) Hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan và biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án công trình.
đ) Dự án đầu tư
2. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm hành chính công của tỉnh hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ xử lý đề nghị được xét hỗ trợ đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì (Sở Kế hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến các ngành liên quan để xét điều kiện được hỗ trợ và mức hỗ trợ theo quy định.
d) Các ngành có liên quan đến nội dung hỗ trợ, chủ động hướng dẫn làm thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp.
đ) Cơ quan chuyên môn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ theo quy định
3. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì phối hợp với các sở ngành và các đơn vị có liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ và giao cho cơ quan có liên quan đến nội dung hỗ trợ, sẽ phối hợp với cơ quan tài chính để hướng dẫn thủ tục và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đủ điều kiện để hỗ trợ hoặc chưa hợp lệ thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời gian thụ lý hồ sơ.
IV. NGUỒN LỰC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn chi sự nghiệp và nguồn khuyến công và các nguồn khác địa phương khoảng 66.355.130.000 đồng (Sáu mươi sáu tỷ ba trăm năm mươi lăm triệu một trăm hai mươi nghìn đồng);
(Kèm bảng khái toán chi tiết)
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan chủ trì Đề án, phối hợp với các ngành liên quan, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ triển khai thực hiện Đề án, đồng thời phối hợp các ngành để thẩm định các điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan tổ chức lớp các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp và khóa đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên giám sát, theo dõi tình hình thực hiện hỗ trợ của các ngành liên quan và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
d) Chỉ đạo cán bộ biệt phái tại Trung tâm hành chính công, cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhất là về công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn thủ tục hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hồ sơ đăng ký trực tuyến, hướng dẫn, khuyến khích đăng ký trực tuyến nhằm giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp.
đ) Tổng hợp dự toán kinh phí các ngành có liên quan, đề nghị Sở Tài chính xem xét bố trí; thường xuyên theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Đề án của các ngành, cấp huyện, định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; chỉ đạo các cơ quan cấp huyện, tuyên truyền đến các hộ kinh doanh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Hậu Giang tổ chức tuyên truyền về Đề án.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định kinh phí thực hiện đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn chi tiết các đơn vị về trình tự, thủ tục quyết toán theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với ngành chức năng liên quan, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hàng năm ít nhất hai lần tổ chức hội nghị triển khai các văn bản quy định về các chính sách, ưu đãi, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục hành chính thuế, hướng dẫn các phần mềm hỗ trợ kê khai, nộp thuế điện tử đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về thuế, nhất là các chính sách về ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh xem xét về trình tự, thủ tục hỗ trợ, miễn chi phí thuê mặt bằng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
c) Chỉ đạo cơ quan thuế cấp huyện rà soát, kiểm tra những hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên trên 10 lao động, phối hợp với UBND các huyện, thị xã thành phố đề nghị thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt theo thẩm quyền, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh để tiếp cận.
b) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý đất đai đối với các tổ chức, doanh nghiệp; xem xét, đề xuất thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm theo Luật đất đai.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hậu Giang
a) Chỉ đạo, theo dõi chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong triển khai thực hiện hỗ trợ tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp.
b) Phối hợp với sở, ngành có liên quan hỗ trợ tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp cận doanh nghiệp đảm bảo công bằng, minh bạch.
c) Duy trì việc tổ chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn nhằm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về sản phẩm, thủ tục vay vốn, nắm bắt đầy đủ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để có hướng xử lý kịp thời, thúc đẩy nguồn vốn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất, kinh doanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia nghiên cứu chế tạo, đổi mới công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hướng dẫn các doanh nghiệp về các trình tự, thủ tục để hỗ trợ chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo, phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Hằng năm tổ chức đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định pháp luật.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nhu cầu thuê mặt bằng sản xuất tại các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục, xét các điều kiện về miễn tiền thuê mặt bằng sản xuất đối với các nhà đầu tư đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp; đồng thời đề ra các giải pháp để chủ động kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.
b) Phối hợp với Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang rà soát các diện tích cho thuê còn lại tại các Khu cụm công nghiệp trên địa bàn để phổ biến công khai cho các doanh nghiệp biết để tìm kiếm mặt bằng sản xuất.
10. Sở Công Thương
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn DNNVV xây dựng chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
b) Tổ chức các chương trình, hoạt động hỗ trợ DNNVV, doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức trong việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu ở thị trường trong và ngoài nước.
c) Phối hợp tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và dịch vụ của các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập trên website của sở và trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.
11. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, cộng đồng Doanh nghiệp trong tỉnh giám sát, đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện của Đề án; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các cơ quan thực hiện tốt Đề án, báo cáo UBND tỉnh các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ Đề án.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện tiếp và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
12. Sở Thông tin và truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Đề án Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hậu Giang, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phù hợp để phổ biến nội dung của Đề án và tuyên truyền hướng dẫn cho các hộ kinh doanh về lợi ích và sự cần thiết khi thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp, bám sát theo yêu cầu nội dung của Đề án.
13. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các cấp, các ngành nội dung Đề án trên Báo, phát sóng của Đài, nhằm thông tin, tuyên truyền đến cộng đồng doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cá nhân biết, nắm bắt thông tin và vận dụng trong thực tiễn.
14. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban ngành thực hiện tốt Đề án triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình thực hiện Đề án hỗ trợ này.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và phát triển; tuyên truyền, phổ biến đến các hội viên về các chính sách trong Đề án để dễ dàng tiếp cận, đảm bảo vệ quyền lợi trong quá trình sản xuất; thực hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với cơ quan chủ trì để tổng hợp và kiến nghị UBND tỉnh để có giải pháp tháo gỡ.
15. Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng thời định kỳ 6 tháng trước ngày 12 của tháng cuối quý II và trước ngày 15 của tháng cuối năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Đề án đến các tổ chức, cá nhân, nhất là đến các hộ kinh doanh về chính sách ưu đãi đối với việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
b) Phối hợp với các ngành liên quan tiến hành rà soát và chấm dứt hoạt động các hộ kinh doanh không còn hoạt động trên địa bàn tỉnh; đề nghị các hộ thành lập doanh nghiệp khi phát hiện hộ sử dụng từ 10 lao động trở lên.
17. Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh
Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh; cung cấp thông tin, đầy đủ, chính xác và kịp thời các tài liệu có liên quan theo yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp. Đồng thời tuân thủ đầy đủ về các điều kiện khi được xét duyệt hỗ trợ theo quy định./.