Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 2204/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/11/2022
Ngày có hiệu lực 21/11/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2204/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ báo cáo số 491/BC-SKHĐT ngày 04/11/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư giải trình, tiếp thu ý kiến chỉ đạo, góp ý tham gia vào Dự thảo Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 93/TTr-SKHĐT ngày 05/8/2022 và Tờ trình số 130/TTr-SKHĐT ngày 04/11/2022 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022- 2025 với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi của Đề án

1. Mục tiêu của Đề án: (1) Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Cụ thể hóa các chính sách, chương trình hỗ trợ DNNVV của Trung ương và của tỉnh; (2) Hỗ trợ, thúc đẩy tăng số lượng DNNVV thành lập mới, chú trọng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập doanh nghiệp; (3) Hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác lợi ích của các công nghệ mới; (4) Hỗ trợ quá trình chuyển đổi số trong DNNVV của tỉnh; Hỗ trợ, nâng cấp doanh nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng của một bộ phận DNNVV hoạt động trong nền kinh tế phát triển năng động, có khả năng cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI.

2. Đối tượng của Đề án:

- Là các doanh nghiệp được thành lập và có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác hỗ trợ DNNVV

3. Phạm vi của Đề án: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025.

II. Nội dung của Đề án: Đề án bao gồm các nội dung chính:

1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2013-2020

2. Nội dung đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2025

2.1. Mục tiêu cụ thể

(1) Phấn đấu mỗi năm tăng 1.300 - 1.500 doanh nghiệp thành lập mới trong đến năm 2025. Trong đó, đặc biệt chú trọng khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ các hộ kinh doanh;

(2) 100% doanh nghiệp thành lập mới đến năm 2025 được phổ biến, nhận thức về chuyển đổi số; Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.

(3) Đến năm 2025, DNNVV phấn đấu đạt được các chỉ tiêu:

- Giải quyết việc làm mới cho người lao động bình quân hàng năm đạt 7.700 người/năm1;

- GRDP của DNNVV tạo ra năm sau so với cùng kỳ năm trước tăng 10-15%/năm2;

[...]