UỶ BAN THỂ DỤC
THỂ THAO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1317/QĐ-UBTDTT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 2079/QĐ-UBTDTT VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN UỶ BAN THỂ DỤC THỂ
THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 391/2004/QĐ-UBTDTT ngày 18/3/2004 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể
thao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 2079/QĐ-UBTDTT ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể
dục thể thao về ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản
công tại cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
3 điều 6 như sau:
“3. Chi tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm, bồi
dưỡng độc hại:
e. Một số đối tượng được thanh toán tiền bồi dưỡng độc hại
như cán bộ lưu trữ, kho quỹ được bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật tương đương với
4000đồng/người/ngày làm việc.
f. Bảo vệ trực đêm, trực ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết:
400.000đồng/người/tháng.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
5 điều 7 như sau:
“5. Chi thanh toán công tác phí: việc thanh toán công tác
phí cho cán bộ, công chức thực hiện theo thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21
tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
a. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao được cấp có
thẩm quyền cử đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tài xe đi lại, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có).
b. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác
phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng,
dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn
hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại
một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công
tác:
c.1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm:
vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại,
cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử
dụng đường bộ và cước vận chuyển chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu
có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ theo yêu cầu.
c.2. Căn cứ tính chất công việc và yêu cầu của chuyến đi
công tác, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được đi
bằng các phương tiện tàu, xe ôtô và trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục thể thao phê
duyệt đi bằng các phương tiện máy bay cho cán bộ, công chức đi công tác đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c.3. Tiêu chuẩn đi công tác bằng vé máy bay như sau:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm; Phó Chủ nhiệm được mua vé hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class)
- Hạng ghế thường: dành cho các chức danh cán bộ, công chức
còn lại được tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay.
- Thanh toán tiền vé máy bay cho cán bộ, công chức đi công tác
áp dụng cho các đối tượng là lãnh đạo cấp Vụ, cán bộ có hệ số phụ cấp trách nhiệm
từ 0,7 trở lên, chuyên viên chính có hệ số lương từ 6,10 (bậc 6/8 – A2.1) trở
lên.
c.4. Việc mua vé máy bay cho các đối tượng được phép đi công
tác bằng vé máy bay do phòng Hành chính - Quản trị thực hiện. Khi có nhu cầu
mua vé máy bay, các đơn vị chuyển giấy cử cán bộ đi công tác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và đề nghị mua vé máy bay về phòng Hành chính - Quản trị.
c.5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ôtô cơ quan,
phương tiện do cơ quan thuê thì người đi công tác không được thanh toán tiền
tàu xe.
d. Thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố
trí xe ôtô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan
không bố trí được xe ôtô cho người đi công tác mà người đi công tác mà người đi
công tác tự túc phương tiện khi đi công tác cách trự sở cơ quan từ 15 km trở
lên thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán
tự túc phương tiện được tính toán theo số ki lô mét thực tế với đơn giá thuê xe
tại thời điểm thanh toán;
- Đối với cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố
trí xe ôtô khi đi công tác, nhưng nếu được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan từ
15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán tiền tự
túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe theo quy định của tuyến
đường đi công tác đó.
e. Phụ cấp lưu trú:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa
70.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong gnày – nơi
đến công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên) mức phụ cấp lưu trú trả cho
người đi công tác là 50.000đồng/người/ngày.
- Trường hợp lái xe đưa cán bộ đi sân bay Nội Bài thanh toán
20.000 đồng/lần (Hà Nội - Nội Bài - Hà Nội).
g. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
g.1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội (áp dụng đối với
cán bộ cơ quan đại diện Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao tại thành phố Hồ Chí
Minh), thành phố Hồ Chí Minh: mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, các thành phố trực thuộc trung ương; mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người.
g.2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ
nghỉ được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (phải có hoá đơn hợp pháp) như
sau:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBTDTT thanh toán với mức giá thuê
phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
- Phó Chủ nhiệm UBTDTT thanh toán mức giá thue phòng ngủ tối
đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh
toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công
tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặclẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
g.3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ là:
- Giấy đi đường có lý, đóng dấu của lãnh đạo Văn phòng
và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác;
- Giấy cử đi công tác của đơn vị (phải có chữ ký duyệt của
lãnh đạo Vụ, đơn vị phải có phê duyệt đồng ý của lãnh đạo Uỷ ban);
- Có xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác không thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ đến công tác.
h. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày đi công tác về, người đi
công tác phải làm thủ tục thanh toán với Văn phòng (phòng Tài vụ).”
3. Sửa đổi, bổ sung điều
10 về chi hội nghị trong nước như sau:
“a. Việc tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển
khai trên phạm vi toàn quốc những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp
bách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao; tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng
kết chuyên đề; tổ chức hội nghị sơ kết tổng kết đánh giá chương trình công tác
hành năm, phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định tại
Quyết định số 114/2006.QĐ-TTg ngày 25/0.2006 cảu Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b. Khi tổ chức hội nghị, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính. Việc tổ chức hội nghị không phô trương hìn thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm
bằng nguồn ngân sách nhà nước.
c. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ
thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính
chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng
không quá 2 ngày.
d. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
- Chi hỗ trợ tiển nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ
thanh toán công tác phí nêu tại mục g khoản 2 điều 1 Quyết định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc
họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Chi nước uống: tối đa không quá mức 7000 đồng/ngày/đại
biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu , xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Quyết định
này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điều
16 về công tác phí khoán như sau:
“a. Trường hợp cán bộ đi công tác đơn lẻ được tiêu chuẩn đưa
đón đi sân bay Nội bài nhưng không sử dụng xe ôtô cơ quan, được thanh toán mức
khoán: 70.000 đồng/lượt.
b. Cán bộ, công chức thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, kế toán đi Kho bạc, Ngân hàng...) thì
tuỳ tính chất công việc được hưởng mức công tác phí khoán không quá 200.000 đồng/người/tháng.”
5. Sửa đổi khoản 2 điều
19 về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại như sau:
“2. Quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ trang bị, sử dụng
ôtô phục vụ công tác trong cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao được áp dụng theo
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/5/2007 về việc ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức về chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.
a. Bộ trưởng, Chủ nhiệm được sử dụng thường xuyên trong
thời gian công tác một xe ôtô;
b. Phó Chủ nhiệm được sử dụng xe ôtô để đưa đón từ nơi ở đến
nơi làm việc và đi công tác;
c. Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được sử dụng xe ôtô phục vụ công tác khi
đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên; Và bố trí xe ôtô đi công tác
trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu công tác.
d. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục
vụ công tác, Chánh Văn phòng quyết định việc bố trí xe của Văn phòng hoặc thuê
dịch vụ xe ôtô cho các chức danh không đủ tiêu chuẩn sử dụgn xe ôtô.”
Điều 2. Xử lý vi phạm:
1. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán
thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công
tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền những vẫn đề nghị Văn phòng thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh
toán cho Văn phòng đồng thời phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
2. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định
tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền
yêu cầu xuất toán và Văn phòng có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ.
Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công
tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị,
công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả lại toàn bộ, bồi thường số tiền
đã chi không đúng quy định về Văn phòng; đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của
Chính phủ quy định về bồi thưòng thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; và quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng phương tiện đi lại không đúng
quy định thì người quyết định sử dụng xe và cá nhân liên quan phải chịu trách
nhiệm về việc sử dụng phương tiện đi lại trái với quy định của nhà nước; tuỳ
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bối thường
thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Văn phòng hoặc Vụ Kế
hoạch – Tài chính để hướng dẫn thực hiện.
2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan thuộc
cơ quan Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 3
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm
UBTDTT
- Các Phó Chủ nhiệm UBTDTT
- Lưu VP,VT
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|